Ibrahim Salah (cầu thủ bóng đá, sinh 2001)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ibrahim Salah
Salah với Maroc vào năm 2023
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 30 tháng 8, 2001 (22 tuổi)
Nơi sinh Saint-Josse-ten-Noode, Bỉ
Chiều cao 1,85m[1]
Vị trí Tiền đạo cánh trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Rennes
Số áo 34
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Union Saint-Gilloise
Beerschot
2021–2022 Gent
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2022 Gent II 2 (3)
2022–2023 Gent 14 (3)
2023– Rennes 25 (4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2023– U-23 Maroc 5 (0)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Maroc
Cúp bóng đá U-23 châu Phi
Vô địch Maroc 2023
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22:18, 16 tháng 9 năm 2023 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19:38, 30 tháng 8 năm 2023 (UTC)

Ibrahim Salah (tiếng Ả Rập: ابراهيم صلاح‎; sinh ngày 30 tháng 8 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh trái cho câu lạc bộ Rennes tại Ligue 1.[2][3][4] Sinh ra tại Bỉ, anh đại diện cho các đội tuyển trẻ của Maroc.

Sự nghiệp thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Gent[sửa | sửa mã nguồn]

Là sản phẩm của lò đào tạo Union Saint-GilloiseBeerschot, năm 2020, có tin đồn rằng anh sẽ gia nhập Leicester City nhưng không thành công vì lý do hành chính.[5][6] Salah gia nhập học viện trẻ của câu lạc bộ Gent vào ngày 28 tháng 5 năm 2021.[7] Anh ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với câu lạc bộ vào ngày 27 tháng 12 năm 2021.[8] Vào mùa hè năm 2022, anh bắt đầu tập luyện cùng đội 1 để chuẩn bị cho mùa giải 2022–23.[9] Anh đã có trận ra mắt Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ cho câu lạc bộ, khi được vào sân từ băng ghế dự bị trong chiến thắng 2-1 trước Westerlo vào ngày 7 tháng 8 năm 2022.[10] Trong những thời gian đầu của mùa giải 2022–23, huấn luyện viên trưởng Hein Vanhaezebrouck đã trao cơ hội cho các cầu thủ trẻ chơi ở đội một như Salah, Malick FofanaNoah De Ridder.[11] Salah và Fofana đã ra mắt trong trận gặp Westerloo.[12] Vanhaezebrouck khen ngợi nỗ lực tập luyện của Salah và cho rằng tiêu chuẩn của anh đủ cao để gửi một thông điệp đến những cầu thủ giàu kinh nghiệm hơn và rằng anh đã giành được một vị trí xứng đáng.[13]

Rennes[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 31 tháng 1 năm 2023, Salah gia nhập câu lạc bộ Rennes tại Ligue 1.[14] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 23 tháng 2 năm 2023 khi vào sân thay người trong chiến thắng 2-1 trên sân nhà trước Shakhtar Donetsk ở vòng play-off UEFA Europa League, phút thứ 106 giúp Rennes dẫn trước trên phương diện tổng tỷ số. Tuy nhiên, Rennes cuối cùng đã thất bại trong loạt đá luân lưu sau khi Shakhtar Donetsk gỡ hòa.[15] Vào ngày 13 tháng 8 năm 2023, anh ghi hai bàn thắng đầu tiên tại Ligue 1 trong chiến thắng 5–1 trên sân nhà trước Metz.[16][17]

Sự nghiệp thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Bỉ, Salah là người gốc Maroc. Anh được triệu tập lên đội tuyển U-23 Maroc để tham gia trại huấn luyện vào tháng 11 năm 2022.[18]

Vào tháng 6 năm 2023, anh có tên trong danh sách tham dự Cúp bóng đá U-23 châu Phi 2023, do chính Maroc đăng cai,[19][20] nơi Sư tử Atlas giành được danh hiệu đầu tiên[21][22] và đủ điều kiện tham dự Thế vận hội Mùa hè 2024.[21][23]

Vào tháng 8 năm 2023, Salah lần đầu tiên được triệu tập lên đội tuyển quốc gia Maroc, chuẩn bị cho các trận đấu gặp Liberia và Burkina Faso.[24][25]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

U-23 Maroc

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Stade Rennais. Trois choses à savoir sur Ibrahim Salah, la recrue surprise . Sport”. larochesuryon.maville.com.
  2. ^ “Ibrahim SALAH (RENNES) - Ligue 1 Uber Eats”. Ligue 1 Uber Eats.
  3. ^ “Ibrahim Salah - Rennes”. Sky Sports.
  4. ^ “Ibrahim Salah - Player Profile - Football - Eurosport”. Eurosport.
  5. ^ “Ibrahim Salah is experiencing his ultimate football dream: "A year ago I had to take a test at AA Gent". Nieuwsblad.be.
  6. ^ “OFFICIAL: KAA Gent gives 20-year-old his first professional contract”. voetballprimeur.be.
  7. ^ Ferrante, Sébastien. “Le jeune Ibrahim Salah signe à La Gantoise”. DHnet.
  8. ^ “Ibrahim Salah beleeft zijn ultieme voetbaldroom: "Een jaar geleden moest ik nog een test afleggen bij AA Gent". www.nieuwsblad.be.
  9. ^ “Hein Vanhaezebrouck maakt bij AA Gent de analyse op van stage: "Enkele jongens moeten zich vragen stellen". www.nieuwsblad.be.
  10. ^ “AA Gent komt tegen Westerlo terug van achterstand en bedankt Hugo Cuypers voor omgezette strafschop”. Het Nieuwsblad.
  11. ^ “Public favorite applies for return to AA Gent”. voetbalnieuws.be.
  12. ^ “Flushing now even thinner, Ghent infirmary is bulging: "It is unbelievably bad". Nieuwsblad.be.
  13. ^ “Vanhaezebrouck wou signaal geven aan ervaren spelers: "Als zij hun niveau niet halen, zullen de jongeren spelen". voetbalkrant.com.
  14. ^ “IBRAHIM SALAH, NOUVEL ATTAQUANT ROUGE ET NOIR !”. Stade Rennais (bằng tiếng French). 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  15. ^ “Rennes Beat Donetsk”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
  16. ^ “Rennes vs Metz”. beIN SPORTS (bằng tiếng Anh).
  17. ^ “Rennes vs. Metz 5 - 1”. Soccerway (bằng tiếng Anh).
  18. ^ “CHAN 2023, JO 2024, Lions de l'Atlas… Ibrahim Salah se confie”. Le360 Sport.
  19. ^ a b “Sei bianconeri con le nazionali”. FC Lugano (bằng tiếng Ý). 9 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ a b “تشكيلة المنتخب الوطني لاقل من 23 سنة امام غينيا”. Royal Moroccan Football Federation (bằng tiếng Ả Rập). 24 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
  21. ^ a b “Morocco win maiden TotalEnergies U-23 Africa Cup of Nations title with victory over Egypt | Total U-23 Africa Cup of Nations 2023”. CAFOnline.com. 8 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2023.
  22. ^ “Le Maroc remporte la CAN U23 au bout de la prolongation”. SO FOOT.com (bằng tiếng Pháp). 9 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2023.
  23. ^ “Le Mali, le Maroc et l'Égypte qualifiés pour les JO 2024”. SO FOOT.com (bằng tiếng Pháp). 8 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2023.
  24. ^ Eddahmani, Zouhair. “Coach Walid Regragui Announces Squad for Matches Against Liberia, Burkina Faso”. Morocco World News. tr. 1.
  25. ^ “Morocco's national coach Walid Regragui unveils squad list for Liberia, Burkina Faso friendlies”. HESPRESS English - Morocco News (bằng tiếng Anh). 31 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]