Định danh của Hoa Kỳ cho Model 137 (động cơ 2000hp R-1820-31) cho Không quân Hoàng gia (RAF), 200 chiếc được chế tạo và được Anh định danh lại thành Ventura IIA.[1]
B-34A
Ventura cũ của RAF quay trở lại thuộc USAAF dưới dạng giải phóng hợp đồng thuê-vay.[1]
B-34B
B-34A hoán cải thành máy bay huấn luyện hoa tiêu.[1]
B-37
Lockheed Model 437 cho USAAF (động cơ 2000hp R-2600-13), chỉ có 18 chiếc được chế tạo trong đơn hàng 550 chiếc. Định danh gốc là O-56, sau đó đổi thành RB-37.[1]
PV-1
Phiên bản B-34 cho Hải quân Hoa Kỳ; 1.600 chiếc. Tổng cộng có 388 chiếc giao cho RAF với tên gọi Ventura GR.V, các lực lượng khác cũng dùng là RAAF, RNZAF và SAAF.[1]
Andrade, John. U.S. Military Aircraft Designations and Serials since 1909. Hersham, Surrey, UK: Midland Counties Publications, 1979. ISBN ISBN 0-904597-22-9.
Carey, Alan C.PV Ventura / Harpoon Units of World War 2 (Osprey Combat Aircraft 34). Botley, UK: Osprey Publishing, 2002. ISBN 1-84176-383-7.
Scrivner, Charles L. and W.E. Scarborough, Captain USN (ret). Lockheed PV-1 Ventura in Action. Carrollton, Texas: Squadron/Signal Publications, Inc., 1981. ISBN 0-89747-118-0.
Stanaway, John C. Vega Ventura: The Operational Story of Lockheed's Lucky Star. Atglen, Pennsylvania: Schiffer Publishing, 2000. ISBN 0-7643-0087-3.
Taylor, John W. R.Jane's All The World's Aircraft 1965-66. London: Sampson Low, Marston, 1965.
Xem thêm: B-20 (A-20 định danh lại vào năm 1948) •
B-26 (A-26 định danh lại vào năm 1948) •
SR-71 (định danh lại trong chuỗi máy bay ném bom) •
Danh sách sau-1962