Ludovic Obraniak

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ludovic Obraniak
Obraniak chơi bóng cho Maccabi Haifa năm 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ludovic Joseph Obraniak
Ngày sinh 10 tháng 11, 1984 (39 tuổi)
Nơi sinh Longeville-lès-Metz, Pháp
Chiều cao 1,74m
Vị trí Attacking midfielder
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1991–1996 Union Lorraine de Plantieres
1997–2002 Metz
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2007 Metz 99 (5)
2007–2012 Lille 152 (19)
2012–2014 Bordeaux 68 (14)
2014–2015 Werder Bremen 12 (1)
2014–2015Çaykur Rizespor (mượn) 16 (2)
2015–2016 Maccabi Haifa 26 (3)
2016–2018 AJ Auxerre 36 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004 U-21 Pháp 1 (0)
2009–2014 Ba Lan 34 (5)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13:04, 5 tháng 8 năm 2018 (UTC)

Ludovic Joseph Obraniak (phát âm tiếng Ba Lan: [luˈdɔvʲik ɔˈbraɲak]; sinh ngày 10 tháng 11 năm 1984) là một cựu cầu thủ bóng đá người Pháp gốc Ba Lan. Anh chủ yếu chơi ở vị trí tiền vệ công. Anh từng khoác áo tuyển quốc gia Ba Lan.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

FC Metz[sửa | sửa mã nguồn]

Obraniak bắt đầu sự nghiệp chơi bóng cùng câu lạc bộ địa phương FC Metz. Do phong độ ổn định ở đội dự bị, anh nhanh chóng được gọi lên đội một bởi huấn luyện viên khi ấy là Jean Fernandez để có trận ra mắt trong mùa giải 2003–04 trong trận thua 0–2 trước Bordeaux, anh vào sân thay người ở cuối trận và mặc áo số 13.[1] Trong 2 năm tiếp theo, Metz thể hiện phong độ phập phù với vị trí số 16 ở mùa 2004–05 và ở đáy bảng xếp hạng mùa 2005–06, qua đó bị đánh rớt hạng. Obraniak là điểm sáng trong đội hình với 61 lần ra sân và ghi 3 bàn thắng trong những năm ấy.

Cùng Metz tại Ligue 2, nhiều câu lạc bộ của Ligue 1 đã bày tỏ sự quan tâm cho Obraniak. Mặc dù vậy, anh vẫn chơi nửa mùa giải Ligue 2 cùng Metz trong 20 trận và ghi 2 bàn thắng. Anh ra đi vào mùa bóng kế tiếp. Sau nhiều tuần đàm phán trong im lặng, Metz cuối cùng đã chốt thỏa thuận vào ngày 23 tháng 1 năm 2007 với câu lạc bộ Lille OSC ở vùng Nord-Pas de Calais. Metz thu về 1,2 triệu euro kèm theo tiền đạo người Thụy Sĩ Daniel Gygax.[2]

Lille OSC[sửa | sửa mã nguồn]

Obraniak đồng ý bản hợp đồng 4 năm giúp anh ở lại câu lạc bộ đến 2010. Anh có trận ra mắt Lille sau đó 4 ngày khi vào sân từ ghế dự bị trong trận chạm trán Bordeaux. Anh chơi mọi trận bóng còn lại của mùa, vừa đá chính lại vừa đá dự bị. Khi Lille góp mặt tại UEFA Champions League mùa giải đó, anh đã có mặt ở cả hai lượt trận đấu loại trực tiếp gặp Manchester United. Ở mùa giải kế tiếp, Obraniak đã có một mùa bóng khiêm tốn với 35 trận đá và ghi được 2 goals, dù Lille không được dự cúp châu Âu do thứ hạng thấp trên bảng xếp hạng. Ở mùa 2008–09, anh khởi đầu tốt với 7 bàn chỉ sau 16 trận giúp cho Lille vọt lên hạng 5 ngay trước kì nghỉ đông. Nửa sau mùa giải, anh không được đá chính thường xuyên và quyết định rời câu lạc bộ. Tuy nhiên anh là nhân tố giúp Lille giành cú đúp vô địch Ligue 1 và Cúp bóng đá Pháp ở mùa 2010-11. Ở trận Chung kết Cúp bóng đá Pháp 2011 anh vào sân thay Moussa Sow và ghi bàn thắng quyết định để đưa Lille thắng 1-0 trước Paris Saint-Germain.[3]

Bordeaux[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 12 tháng 1 năm 2012, Obraniak ký hợp đồng 3 năm rưỡi với câu lạc bộ Bordeaux của Ligue 1.[4] Tháng 2, anh ghi hai bàn thắng trong trận thắng 5–4 trên sân của câu lạc bộ cũ Lille, trong đó có bàn ở phút bù giờ.[5]

Werder Bremen[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2014, Obraniak rời Pháp lần đầu tiên trong sự nghiệp và chuyển tới câu lạc bộ Werder Bremen của Đức chơi tại Bundesliga. Anh ký hợp đồng hai năm rưỡi đến mùa hè 2016 và vụ chuyển nhượng được cho là có giá 2 triệu euro. Trước khi quyết định chuyển đến Werder, anh đã nhờ cầu thủ đồng hương người Pháp Johan Micoud tư vấn vì người này từng có thời gian chơi bóng tốt tại Bremen vào thập niên 2000.[6]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 5 tháng 8 năm 2018[7]

Cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Mùa Giải Cúp Cúp quốc gia Liên lục địa Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Pháp Giải Cúp bóng đá Pháp Coupe de la Ligue Cúp châu Âu Tổng cộng
Metz 2002–03 Ligue 2 9 0 2 0 2 0 13 0
2003–04 Ligue 1 9 0 1 0 1 0 11 0
2004–05 30 2 2 0 1 0 33 2
2005–06 31 1 2 0 1 0 34 1
2006–07 Ligue 2 20 2 3 0 1 0 24 2
Tổng cộng 99 5 10 0 6 0 0 0 115 5
Lille 2006–07 Ligue 1 17 0 1 0 2 0 20 0
2007–08 35 2 3 0 1 0 39 2
2008–09 33 9 3 0 1 0 37 9
2009–10 29 4 1 0 2 0 11 2 43 6
2010–11 26 2 6 1 2 0 9 1 43 4
2011–12 12 2 2[8] 0 5 0 19 2
Tổng cộng 152 19 14 1 8 0 27 3 201 23
Bordeaux 2011–12 Ligue 1 17 4 2 0 19 4
2012–13 30 6 4 0 8 1 42 7
2013–14 21 4 1 0 3[9] 0 2 0 27 4
Tổng cộng 68 14 7 0 3 0 10 1 88 15
Đức Giải Cúp bóng đá Đức DFL-Ligapokal Cúp châu Âu Tổng cộng
Werder Bremen 2013–14 Bundesliga 10 1 10 1
2014–15 2 0 1 0 3 0
Tổng cộng 12 1 1 0 0 0 0 0 13 1
Thổ Nhĩ Kỳ Giải Cúp Thổ Nhĩ Kỳ Khác Cúp châu Âu Tổng cộng
Çaykur Rizespor (mượn) 2014–15 Süper Lig 16 2 2 0 18 2
Israel Giải Cúp Israeli Khác Cúp châu Âu Tổng cộng
Maccabi Haifa 2015–16 Israeli Premier League 26 3 4 0 2 0 32 3
Pháp Giải Cúp bóng đá Pháp Coupe de la Ligue Cúp châu Âu Tổng cộng
Auxerre 2016–17 Ligue 2 20 0 5 0 25 0
2017–18 16 0 3 0 1 0 20 0
Tổng cộng 36 0 8 0 1 0 0 0 45 0
Tổng kết sự nghiệp 409 44 46 1 18 0 39 4 512 49

Bàn thắng cho đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Nơi tổ chức Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 12 tháng 8 năm 2009 Bydgoszcz, Ba Lan  Hy Lạp
2–0
[10]
2–0
Giao hữu
2. 12 tháng 10 năm 2010 Montreal, Canada  Ecuador
2–1
2–2
3. 17 tháng 11 năm 2010 Poznań, Ba Lan  Bờ Biển Ngà
2–1
3–1
4. 2 tháng 6 năm 2012 Sân vận động Quân đội Ba Lan, Ba Lan  Andorra
1–0
4–0
5. 14 tháng 1 năm 2012 Gdańsk, Ba Lan  Uruguay
1–2
1–3

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Lille

Bordeaux

Maccabi Haifa

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cầu thủ hay nhất trận chung kết Cúp bóng đá Pháp: 2011

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bordeaux v. Metz Match Report”. Lfp.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ Laurent Picard. “Lille land Metz man”. Sky Sports. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  3. ^ “Obraniak stunner ends Lille's 56-year trophy wait”. pakistantoday.com.pk. ngày 15 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ “Ludovic Obraniak joins Bordeaux from Lille”. Yahoo!. Associated Press. ngày 12 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  5. ^ “Obraniak breaks old hearts in nine-goal epic”. PA. FIFA.com. ngày 12 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  6. ^ “Werder holt Obraniak aus Bordeaux” [Werder signs Obraniak from Bordeaux] (bằng tiếng Đức). T-Online. ngày 31 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ “L. Obraniak”. Soccerway. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ Tính cả Trophée des Champions 2011
  9. ^ Tính cả Trophée des Champions 2013
  10. ^ Andrzej Gowarzewski: Biało-Czerwoni. Dzieje reprezentacji Polski (6) 2008-2015. Katowice: Wydawnictwo GiA, 2016, p. 41. ISBN 978-83-88232-48-0.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]