Marc Guéhi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Marc Guéhi
Guéhi trong màu áo Chelsea năm 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Addji Keaninkin Marc-Israel Guéhi
Ngày sinh 13 tháng 7, 2000 (23 tuổi)
Nơi sinh Abidjan, Bờ Biển Ngà
Chiều cao 6 ft 0 in (1,82 m)[1]
Vị trí Trung vệ[2]
Thông tin đội
Đội hiện nay
Crystal Palace
Số áo 6
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2005–2007 Cray Wanderers
2007–2019 Chelsea
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2019–2021 Chelsea 0 (0)
2020Swansea City (cho mượn) 12 (0)
2020–2021Swansea City (cho mượn) 40 (0)
2021– Crystal Palace 82 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015–2016 U-16 Anh 9 (1)
2016–2017 U-17 Anh 21 (1)
2017–2018 U-18 Anh 4 (0)
2018–2019 U-19 Anh 6 (2)
2019–2020 U-20 Anh 3 (0)
2019–2021 U-21 Anh 16 (1)
2022– Anh 9 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14:30, 30 tháng 10 năm 2023 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21:29, 20 tháng 11 năm 2023 (UTC)

Addji Keaninkin Marc-Israel Guéhi ( /ˈɡi/ ; [3] sinh ngày 13 tháng 7 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Crystal Palace tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anhđội tuyển quốc gia Anh.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

U-17 Anh

Cá nhân

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Marc Guéhi: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ “Marc Guehi: Profile”. worldfootball.net. HEIM:SPIEL. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ “First Interview with Marc Guéhi”. Crystal Palace F.C. 18 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022 – qua YouTube.
  4. ^ Rostance, Tom (28 tháng 10 năm 2017). “England win U17 World Cup: Young Lions fight back to beat Spain in final”. BBC Sport. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.
  5. ^ Walker, Andy (19 tháng 5 năm 2017). “Young Lions beaten on penalties in UEFA Euro U17 Championship final”. The Football Association. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.
  6. ^ “Technical Report – Team of the Tournament”. UEFA. 19 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]