Bước tới nội dung

Moussa Wagué

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Moussa Wagué
Wagué trong màu áo Sénégal tại FIFA World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Moussa Wagué
Ngày sinh 4 tháng 10, 1998 (26 tuổi)
Nơi sinh Bignona, Sénégal[1]
Chiều cao 1,77 m[2]
Vị trí Hậu vệ cánh phải
Thông tin đội
Đội hiện nay
Gorica
Số áo 15
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2014–2016 Học viện bóng đá Aspire
2016–2017 Eupen
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2017–2018 Eupen 40 (1)
2018–2019 Barcelona B 20 (2)
2019–2022 Barcelona 4 (0)
2020Nice (mượn) 5 (0)
2020PAOK (mượn) 7 (0)
2022– Gorica 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015 U-20 Sénégal 11 (1)
2017– Sénégal 21 (1)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Sénégal
CAN
Á quân Ai Cập 2019 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 7 năm 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2021

Moussa Wagué (sinh ngày 4 tháng 10 năm 1998) là cầu thủ bóng đá người Sénégal chơi ở vị trí hậu vệ cánh phải cho câu lạc bộ Gorica tại giải vô địch quốc gia Croatia.[3]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Wagué lựa chọn thi đấu ở châu Âu từ Học viện bóng đá Aspire vào tháng 11 năm 2016.[4] Anh có trận đấu đầu tiên trọn sự nghiệp trong trận đấu thất bại 1–0 trước Genk vào ngày 21 tháng 1 năm 2017.[5]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Wagué là một phần của U-20 Sénégal giành được hạng 4 Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015.[6] Wagué có trận đấu quốc tế đầu tiên trong trận giao hữu hoà 1–1 trước Nigeria vào ngày 23 tháng 3 năm 2017.[7][8]

Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình 23 cầu thủ của Sénégal tham dự Giải bóng đá vô địch thế giới 2018 ở Nga.[9] Anh trở thành cầu thủ châu Phi trẻ tuổi nhất trong lịch sử ghi bàn ở World Cup trong trận đấu trước Nhật Bản.[10] Tại giải đấu này, anh chi có được một bàn thắng trong trận hòa 2-2 trước Nhật Bản. Một năm sau, tại cúp bóng đá châu Phi 2019Ai Cập, anh và các đồng đội lọt vào trận chung kết, chịu thất thủ trước Algérie và giành ngôi á quân.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 30 tháng 9 năm 2020
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Eupen 2016–17 Belgian First Division A 14 1 1 0 15 1
2017–18 Belgian First Division A 26 0 2 0 28 0
Tổng cộng 40 1 3 0 43 1
Barcelona B 2018–19 Segunda División B 20 2 0 0 19 2
Tổng cộng 20 2 0 0 0 0 0 0 20 2
Barcelona 2018–19 La Liga 3 0 0 0 0 0 0 0 3 0
2019–20 1 0 0 0 2 0 0 0 3 0
Tổng cộng 4 0 0 0 2 0 0 0 6 0
Nice (mượn) 2019–20 Ligue 1 5 0 0 0 5 0
PAOK (mượn) 2020–21 Super League Greece 1 0 0 0 1 0 0 0 2 0
Tổng cộng sự nghiệp 53 3 3 0 3 0 17 0 76 3

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 15 tháng 11 năm 2020[11]
Sénégal
Năm Trận Bàn
2017 6 0
2018 7 1
2019 6 0
2020 2 0
Tổng cộng 21 1

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 24 tháng 6 năm 2018 Sân vận động Trung tâm, Yekaterinburg, Nga  Nhật Bản
2–1
2–2
World Cup 2018

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ GALSENFOOT. “MOUSSA WAGUÉ NE VEUT PAS SE PROJETER PLUS LOIN QUE LA CAN U 23Galsenfoot”. galsenfoot.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ “2018 FIFA World Cup Russia – List of Players” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ “WAGUE Moussa › KAS Eupen”. as-eupen.be. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ “Moussa Wague quitte l'Aspire Academy vers la KAS Eupen”. AS Eupen (bằng tiếng Pháp). ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  5. ^ “BELGIQUE, Ligue Jupiler AS Eupen-Racing Genk: 0 – 1 – Football”. Maxifoot. Advimedia. ngày 21 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ “Tournois FIFA Joueurs & Entraîneurs – Moussa WAGUE”. FIFA.com (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ 27 Tháng mười hai năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ “Nigeria v Senegal”. BBC Sport. BBC. ngày 23 tháng 3 năm 2017.
  8. ^ La Rédaction (ngày 23 tháng 3 năm 2007). “Amical: Nigeria et Sénégal se quittent bons amis”. Afrik Foot. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  9. ^ “Revealed: Every World Cup 2018 squad - final 23-man lists”. Goal.com. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ “Wague And Honda Make History With World Cup Goals”. BeIN Sports. ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  11. ^ “Moussa Wagué”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.