Moussa Wagué
Wagué trong màu áo Sénégal tại FIFA World Cup 2018 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Moussa Wagué | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 4 tháng 10, 1998 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Bignona, Sénégal[1] | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,77 m[2] | ||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ cánh phải | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Gorica | ||||||||||||||||
Số áo | 15 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2014–2016 | Học viện bóng đá Aspire | ||||||||||||||||
2016–2017 | Eupen | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2017–2018 | Eupen | 40 | (1) | ||||||||||||||
2018–2019 | Barcelona B | 20 | (2) | ||||||||||||||
2019–2022 | Barcelona | 4 | (0) | ||||||||||||||
2020 | → Nice (mượn) | 5 | (0) | ||||||||||||||
2020 | → PAOK (mượn) | 7 | (0) | ||||||||||||||
2022– | Gorica | 0 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2015 | U-20 Sénégal | 11 | (1) | ||||||||||||||
2017– | Sénégal | 21 | (1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 7 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2021 |
Moussa Wagué (sinh ngày 4 tháng 10 năm 1998) là cầu thủ bóng đá người Sénégal chơi ở vị trí hậu vệ cánh phải cho câu lạc bộ Gorica tại giải vô địch quốc gia Croatia.[3]
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Wagué lựa chọn thi đấu ở châu Âu từ Học viện bóng đá Aspire vào tháng 11 năm 2016.[4] Anh có trận đấu đầu tiên trọn sự nghiệp trong trận đấu thất bại 1–0 trước Genk vào ngày 21 tháng 1 năm 2017.[5]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Wagué là một phần của U-20 Sénégal giành được hạng 4 Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015.[6] Wagué có trận đấu quốc tế đầu tiên trong trận giao hữu hoà 1–1 trước Nigeria vào ngày 23 tháng 3 năm 2017.[7][8]
Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình 23 cầu thủ của Sénégal tham dự Giải bóng đá vô địch thế giới 2018 ở Nga.[9] Anh trở thành cầu thủ châu Phi trẻ tuổi nhất trong lịch sử ghi bàn ở World Cup trong trận đấu trước Nhật Bản.[10] Tại giải đấu này, anh chi có được một bàn thắng trong trận hòa 2-2 trước Nhật Bản. Một năm sau, tại cúp bóng đá châu Phi 2019 ở Ai Cập, anh và các đồng đội lọt vào trận chung kết, chịu thất thủ trước Algérie và giành ngôi á quân.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 30 tháng 9 năm 2020
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Eupen | 2016–17 | Belgian First Division A | 14 | 1 | 1 | 0 | — | 15 | 1 | |||
2017–18 | Belgian First Division A | 26 | 0 | 2 | 0 | — | 28 | 0 | ||||
Tổng cộng | 40 | 1 | 3 | 0 | — | 43 | 1 | |||||
Barcelona B | 2018–19 | Segunda División B | 20 | 2 | 0 | 0 | — | 19 | 2 | |||
Tổng cộng | 20 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 20 | 2 | ||
Barcelona | 2018–19 | La Liga | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
2019–20 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | ||
Tổng cộng | 4 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | ||
Nice (mượn) | 2019–20 | Ligue 1 | 5 | 0 | 0 | 0 | — | 5 | 0 | |||
PAOK (mượn) | 2020–21 | Super League Greece | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
Tổng cộng sự nghiệp | 53 | 3 | 3 | 0 | 3 | 0 | 17 | 0 | 76 | 3 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 15 tháng 11 năm 2020[11]
Sénégal | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2017 | 6 | 0 |
2018 | 7 | 1 |
2019 | 6 | 0 |
2020 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 21 | 1 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 24 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động Trung tâm, Yekaterinburg, Nga | Nhật Bản | World Cup 2018 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ GALSENFOOT. “MOUSSA WAGUÉ NE VEUT PAS SE PROJETER PLUS LOIN QUE LA CAN U 23Galsenfoot”. galsenfoot.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
- ^ “2018 FIFA World Cup Russia – List of Players” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ “WAGUE Moussa › KAS Eupen”. as-eupen.be. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Moussa Wague quitte l'Aspire Academy vers la KAS Eupen”. AS Eupen (bằng tiếng Pháp). ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
- ^ “BELGIQUE, Ligue Jupiler AS Eupen-Racing Genk: 0 – 1 – Football”. Maxifoot. Advimedia. ngày 21 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Tournois FIFA Joueurs & Entraîneurs – Moussa WAGUE”. FIFA.com (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ 27 Tháng mười hai năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Nigeria v Senegal”. BBC Sport. BBC. ngày 23 tháng 3 năm 2017.
- ^ La Rédaction (ngày 23 tháng 3 năm 2007). “Amical: Nigeria et Sénégal se quittent bons amis”. Afrik Foot. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Revealed: Every World Cup 2018 squad - final 23-man lists”. Goal.com. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Wague And Honda Make History With World Cup Goals”. BeIN Sports. ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Moussa Wagué”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.