Nông Sơn
Nông Sơn
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Nông Sơn | |||
Mỏ than Nông Sơn năm 1961 | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Duyên hải Nam Trung Bộ | ||
Tỉnh | Quảng Nam | ||
Huyện lỵ | Thị trấn Trung Phước | ||
Trụ sở UBND | Thôn Trung Phước 1, thị trấn Trung Phước | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 5 xã | ||
Thành lập | 8/4/2008[1] | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Nguyễn Văn Hòa | ||
Chủ tịch UBMTTQ | Phạm Phú Thủy | ||
Bí thư Huyện ủy | Thái Bình | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 15°43′29″B 108°3′15″Đ / 15,72472°B 108,05417°Đ | |||
| |||
Diện tích | 455,92 km² | ||
Dân số (2019) | |||
Tổng cộng | 26.678 người[2] | ||
Mật độ | 59 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 519[3] | ||
Biển số xe | 92-Y1 | ||
Số điện thoại | 0235.3.650.888 | ||
Số fax | 0235.3.650.557 | ||
Website | nongson | ||
Nông Sơn là một huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Huyện Nông Sơn nằm ở trung tâm tỉnh Quảng Nam, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp huyện Quế Sơn
- Phía tây giáp huyện Nam Giang
- Phía nam giáp các huyện Hiệp Đức và Phước Sơn
- Phía bắc giáp các huyện Duy Xuyên và Đại Lộc.
Huyện Nông Sơn có diện tích 455,92 km², dân số năm 2019 là 26.678 người[2], mật độ dân số đạt 59 người/km². Cư dân chủ yếu là người Kinh, không có đồng bào dân tộc thiểu số.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước năm 1954, địa bàn huyện Nông Sơn nằm hoàn toàn trong huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Năm 1958, các huyện đổi thành quận, địa bàn huyện Nông Sơn ngày nay thuộc quận Quế Sơn.
Ngày 31 tháng 7 năm 1962, chia tỉnh Quảng Nam ra làm 2 tỉnh Quảng Nam và Quảng Tín, địa bàn huyện Nông Sơn ngày nay thuộc quận Quế Sơn của tỉnh Quảng Nam.
Ngày 20 tháng 10 năm 1962, 6 xã Sơn Khương, Sơn Lợi, Sơn Ninh, Sơn Phúc, Sơn Thọ, Sơn Thuận của quận Quế Sơn, cùng với các xã vùng Tây của Duy Xuyên (Xuyên Phú, Xuyên Thu) và Đại Lộc (Lộc Quý, Lộc Sơn, Lộc Thành) được tách ra để lập quận mới Đức Dục thuộc tỉnh Quảng Nam, quận lỵ đặt tại An Hòa, Xuyên Thu[4]. Địa bàn của huyện Nông Sơn ngày nay tương ứng với 6 xã Sơn Khương, Sơn Lợi, Sơn Ninh, Sơn Phúc, Sơn Thọ, Sơn Thuận của quận Đức Dục, tỉnh Quảng Nam.
Sau sự kiện 1975, địa bàn huyện Nông Sơn tương ứng với các xã Quế Lộc, Quế Phước của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng.
Ngày 23 tháng 9 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 79-HĐBT[5]. Theo đó:
- Chia xã Quế Lộc thành 2 xã: Quế Lộc và Quế Trung
- Chia xã Quế Phước thành 3 xã: Quế Ninh, Quế Phước và Quế Lâm
Ngày 16 tháng 4 năm 1988, thành lập xã Quế Hội tại khu kinh tế mới Nà Lau[6].
Ngày 29 tháng 8 năm 1994, sáp nhập xã Quế Hội vào xã Quế Lâm.[7]
Ngày 6 tháng 11 năm 1996, tỉnh Quảng Nam được tái lập, địa bàn huyện Nông Sơn ngày nay gồm các xã Quế Lâm, Quế Lộc, Quế Ninh, Quế Phước, Quế Trung của huyện Quế Sơn, thuộc tỉnh Quảng Nam.
Ngày 8 tháng 4 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2008/NĐ-CP[1]. Theo đó:
- Thành lập xã Sơn Viên trên cơ sở điều chỉnh một phần xã Quế Lộc
- Thành lập xã Phước Ninh trên cơ sở điều chỉnh một phần xã Quế Phước và môt phần xã Quế Ninh
- Tách 7 xã: Phước Ninh, Quế Lâm, Quế Lộc, Quế Ninh, Quế Phước, Quế Trung và Sơn Viên thuộc huyện Quế Sơn để thành lập huyện Nông Sơn.
Khi mới thành lập, huyện có 7 xã nói trên. Huyện lỵ đặt tại xã Quế Trung.
Ngày 1 tháng 2 năm 2020, sáp nhập xã Quế Ninh và xã Quế Phước thành xã Ninh Phước.[8]
Ngày 10 tháng 4 năm 2023, thành lập thị trấn Trung Phước, thị trấn huyện lỵ huyện Nông Sơn trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của xã Quế Trung.[9]
Huyện Nông Sơn có 1 thị trấn và 5 xã trực thuộc như hiện nay.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Huyện Nông Sơn có 6 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Trung Phước (huyện lỵ) và 5 xã: Ninh Phước, Phước Ninh, Quế Lâm, Quế Lộc và Sơn Viên.
Du lịch
[sửa | sửa mã nguồn]- Đèo Le, suối nước nóng Tây Viên, làng Đại Bình, Hòn Kẽm Đá Dừng.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Nghị định số 42/2008/NĐ-CP của Chính phủ: Về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Quế Sơn, huyện Phước Sơn; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Quế Sơn để thành lập huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam”. chinhphu.vn. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - Tỉnh Quảng Nam” (PDF). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ Dân-số Việt-Nam theo đơn-vị hành-chánh trong năm 1965. Viện Quốc-gia Thống-kê, Nha Tổng Giám-đốc Kế-hoạch, Phủ Thủ-tướng, Việt-Nam Cộng-hòa. 1965.
- ^ “Quyết định số 79/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng: Quyết định về việc phân vạch địa giới một số xã và thị trấn thuộc huyện Quảng Nam-Đà nẵng”. vanban.chinhphu.vn. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Quyết định số 63/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng: Quyết định về việc phân vạch địa giới hành chính một số xã của các huyện Trà My và Quế Sơn thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng”. vanban.chinhphu.vn. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
- ^ Nghị định số 102-CP năm 1994 của Chính phủ.
- ^ “Nghị quyết số 863/NQ-UBTVQH14 của ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI: Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Quảng Nam”. vanban.chinhphu.vn. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Nghị quyết số 727/NQ-UBTVQH15 của UBTVQH về thành lập 05 phường thuộc thị xã Điện Bàn và 01 thị trấn thuộc huyện Nông Sơn”. sonoivu.quangnam.gov.vn. Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2024.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nông Sơn. |