Tiên Phước

Tiên Phước
Huyện
Huyện Tiên Phước
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngDuyên hải Nam Trung Bộ
TỉnhQuảng Nam
Huyện lỵThị trấn Tiên Kỳ
Trụ sở UBND81 Huỳnh Thúc Kháng, thị trấn Tiên Kỳ
Phân chia hành chính1 thị trấn, 14 xã
Thành lập1916
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDTrầm Quế Hương
Chủ tịch HĐNDPhạm Văn Đốc
Bí thư Huyện ủyPhạm Văn Đốc
Địa lý
Tọa độ: 15°30′33″B 108°17′59″Đ / 15,50917°B 108,29972°Đ / 15.50917; 108.29972
MapBản đồ huyện Tiên Phước
Tiên Phước trên bản đồ Việt Nam
Tiên Phước
Tiên Phước
Vị trí huyện Tiên Phước trên bản đồ Việt Nam
Diện tích453,22 km²
Dân số (2019)
Tổng cộng66.238 người[1]
Thành thị7.637 người (12%)
Nông thôn58.602 người (88%)
Mật độ146 người/km²
Dân tộcngười Kinh
Khác
Mã hành chính514[2]
Biển số xe92-M1
Websitetienphuoc.quangnam.gov.vn

Tiên Phước là một huyện trung du nằm ở phía tây tỉnh Quảng Nam, Việt Nam.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Tiên Phước nằm ở phía tây tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ khoảng 25 km về phía tây, có vị trí địa lý:

Huyện Tiên Phước có diện tích 453,22 km², dân số năm 2019 là 66.238 người[1], mật độ dân số đạt 146 người/km².

Điều kiện tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]

Là một huyện trung du nên khí hậu trong vùng tương đối khắc nghiệt, nhiều hạn hán, thiên tai. Phần lớn diện tích trong vùng là đất nông nghiệp nhưng kém màu mỡ và tỷ lệ đất thịt rất thấp. Đây là một vùng kinh tế nghèo của tỉnh Quảng Nam. Do đặc điểm cấu tạo địa hình nên sông Tiên - con sông chảy quanh địa bàn huyện được mệnh danh là "con sông chảy ngược", không xuôi về biển Đông mà ngược về hướng tây-nam, đổ ra sông Thu Bồn.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ hành chính huyện Tiên Phước

Huyện Tiên Phước có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Tiên Kỳ và 14 xã: Tiên An, Tiên Cẩm, Tiên Cảnh, Tiên Châu, Tiên Hà, Tiên Hiệp, Tiên Lãnh, Tiên Lập, Tiên Lộc, Tiên Mỹ, Tiên Ngọc, Tiên Phong, Tiên Sơn, Tiên Thọ.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sau năm 1975, huyện Tiên Phước thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, gồm 15 xã: Tiên An, Tiên Cảnh, Tiên Châu, Tiên Hiệp, Tiên Kỳ, Tiên Lãnh, Tiên Lập, Tiên Lộc, Tiên Minh, Tiên Mỹ, Tiên Ngọc, Tiên Phong, Tiên Quang, Tiên Sơn và Tiên Thọ.

Ngày 23 tháng 9 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 79-HĐBT[3]. Theo đó:

  • Chuyển xã Tiên Kỳ thành thị trấn Tiên Kỳ (thị trấn huyện lỵ huyện Tiên Phước)
  • Chia xã Tiên Quang thành 2 xã: Tiên Cẩm và Tiên Hà
  • Chuyển xã Tiên Minh về huyện Trà My quản lý (nay là 2 xã Trà ĐôngTrà Dương thuộc huyện Bắc Trà My).

Ngày 6 tháng 11 năm 1996, Huyện Tiên Phước thuộc tỉnh Quảng Nam vừa được tái lập, bao gồm 1 thị trấn và 14 xã như hiện nay.[4]

Danh nhân và địa danh lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

  • Huỳnh Thúc Kháng (1876–1947): Chí sĩ, danh sĩ, nhà yêu nước, Viện trưởng, chủ nhiệm kiêm Chủ bút báo Tiếng Dân, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Quyền Chủ tịch nước (năm 1946).
  • Hồ Truyền (1902–1967): Liệt sĩ; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; nguyên Bí thư Huyện ủy Nam Tam Kỳ; Bí thư Huyện ủy Nam Tam Kỳ, phụ trách vành đai diệt Mỹ Chu Lai.
  • Lê Cơ (1870–1918): Nhà thực hành duy tân xuất sắc; chí sĩ yêu nước của phong trào Duy Tân.
  • Nguyễn Đình Tựu (1828-1888): Nhà giáo triều Nguyễn, Đốc học tỉnh Quảng Nam.
  • Phan Chu Trinh (1872–1926): Chí sĩ, danh sĩ, nhà yêu nước Việt Nam nổi tiếng.
  • Lê Vĩnh Khanh: Danh thần triều Nguyễn, ông làm quan trải qua các chức: Hàn lâm viện Kiểm khảo, Tri huyện Phù Cát (Bình Định), Tri phủ Tuy Hòa (Phú Yên).
  • Trần Ngọc Sương (1940–1972): Liệt sĩ; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Ông là thiếu uý, Huyện đội phó huyện Tiên Phước.
  • Trần Huỳnh (1858 –1908): Lập trường Tân Xuân dạy chữ Quốc ngữ, trường Dục Thanh dạy võ dân tộc. Trần Huỳnh làm Tổng lãnh binh và Trần Tùy Vân làm Phó lãnh binh.
  • Lê Vĩnh Huy (1842–1916): Chí sĩ yêu nước.
  • Cây Cốc là một địa danh thuộc xã Tiên Thọ, huyện Tiên Phước. Tại đây, ngày 01 tháng 10 năm 1954, trước việc chính quyền Mỹ - Diệm vô cớ bắt ông Nguyễn Thông, nguyên Chủ tịch Ủy ban Hành chính - Kháng chiến xã Tiên Thọ, đồng bào đã kéo đến bao vây, buộc bọn lính phải thả ông Thông và yêu cầu chúng phải tôn trọng các điều khoản của Hiệp định Giơ ne vơ.

Đặc sản[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao của Tiên Phước, rất phù hợp với loại đất có tỷ lệ màu mỡ thấp. Đặc điểm của cây tiêu: thân dây, được trồng quanh hồ (tự tạo) hoặc cọc (chói) bám vào cây tự nhiên, độ cao từ 3–10 m là có thể cho hạt. Hạt tiêu Tiên Phước có vị cay, nồng nhưng rất thơm và là một loại nông sản được xuất khẩu sang các nước châu Áchâu Âu. Cùng với cây tiêu, Tiên Phước còn có quế, lòn bon, thanh trà cũng là các loại cây nông sản đặc trưng của vùng.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - Tỉnh Quảng Nam” (PDF). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ Tổng cục Thống kê
  3. ^ “Quyết định 79-HĐBT năm 1981 phân vạch địa giới một số xã và thị trấn thuộc huyện Quảng Nam-Đà Nẵng do Hội đồng Bộ trưởng ban hành”.
  4. ^ “Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc hội ban hành”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]