Nai
Nai | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Phân bộ (subordo) | Ruminantia |
Họ (familia) | Cervidae |
Phân họ (subfamilia) | Cervinae |
Chi (genus) | Rusa |
Loài (species) | R. unicolor |
Danh pháp hai phần | |
Rusa unicolor (Kerr, 1792) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Cervus unicolor |
Nai (tên khoa học: Rusa unicolor) hay còn gọi là hươu Sambar theo tiếng Anh (Sambar deer), là một loài thú lớn thuộc họ Hươu, phân bố ở Sri Lanka, Nepan, Ấn Độ, Trung Quốc, các nước Đông Dương. Chúng là loài hươu có kích thước lớn nhất, sống ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới. Hiện đang là loài có nguy cơ tuyệt chủng. Ở Việt Nam, loài nai bản địa phân bố ở đây là loài nai đen một phân loài của loài nai.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Nai có vóc dáng cao lớn, to khoẻ, thân dài khoảng 1,8 tới 2 mét, vai cao 1,4 đến 1,6 mét và nặng khoảng 2 tạ khi trưởng thành. Đặc điểm nổi bật nhất của chúng là trên cổ có một đường sọc màu nâu sẫm chạy dọc sống lưng đến tận đuôi. Bộ móng rất cứng, có thể leo lên những đồi núi đầy đá sỏi, 4 chân thon dài và chắc khỏe, có thể đi lại dễ dàng trên những vách dốc dựng đứng, xứng danh là "kiện tướng leo núi".
Nai có khuôn mặt khá dài, đôi tai to mọc dựng đứng trên đỉnh đầu, mắt rất to, trông rất hiền lành. Ngoài ra, tuyến dưới ổ mắt của chúng rất phát triển, khi chúng nổi giận hay hoảng sợ, tuyến dưới ổ mắt lập tức phình ra to bằng con mắt.
Nai đực và nai cái có màu khác nhau, con đực trên lưng thường có màu nâu đen hoặc nâu sẫm, dưới bụng màu trắng vàng, còn lông con cái nhạt hơn, có màu đỏ. Nai đực có cặp sừng dài, mỗi sừng ba nhánh. Sừng mọc ra từ mé sau đầu, chếch ra ngoài, tạo thành hình chữ u, đoạn trên nhẵn bóng, phần dưới hơi xù xì, đoạn cuối có một vòng sừng trông giống như cối xay. Sừng của nai rất dài,thường dài từ 70–80 cm, dài nhất có thể tới 125 cm.
Loài nai ăn lá non, chồi cây mềm, cỏ non, cây bụi, quả rụng. Nai mọc sừng lúc hai tuổi, 20 tháng tuổi thành thục. Nai sống đơn độc, chỉ ghép đôi vào mùa sinh sản là xuân và thu.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Timmins, R.J.; Kawanishi, K.; Giman, B.; Lynam, A.J.; Chan, B.; Steinmetz, R.; Sagar Baral, H.; Samba Kumar, N. (2015). “Rusa unicolor”. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2015: e.T41790A85628124. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T41790A22156247.en. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Nai Cervus unicolor tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- Sambar tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Hunting Sambar in New Zealand Lưu trữ 2012-02-05 tại Wayback Machine
- NZ Minister of Conservation's media release, 24 tháng 4 năm 2007
- Sambar deer in New Zealand and their distribution Lưu trữ 2009-11-01 tại Wayback Machine
- Loài sắp nguy cấp theo Sách đỏ IUCN
- Rusa
- Động vật được mô tả năm 1792
- Động vật có vú Ấn Độ
- Động vật có vú Bangladesh
- Động vật có vú Bhutan
- Động vật có vú Brunei
- Động vật có vú Campuchia
- Động vật có vú Indonesia
- Động vật có vú Lào
- Động vật có vú Malaysia
- Động vật có vú Myanmar
- Động vật có vú Nepal
- Động vật có vú Sri Lanka
- Động vật có vú Thái Lan
- Động vật có vú Trung Quốc
- Động vật có vú Việt Nam
- Động vật Nam Á
- Động vật Đông Nam Á
- Động vật ăn cỏ
- Động vật có vú Úc
- Động vật có vú Borneo
- Động vật có vú New Zealand
- Động vật có vú Bắc Mỹ
- Động vật có vú Mỹ
- Động vật có vú Colombia
- Động vật có vú Nam Mỹ