Ngô Á Nam
Ngô Á Nam 吴亚男 | |
---|---|
Chức vụ | |
![]() | |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 1 năm 2022 – nay 147 ngày |
Chủ tịch Quân ủy | Tập Cận Bình |
Tiền nhiệm | Lâm Hướng Dương |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | ![]() |
Sinh | tháng 8, 1962 (59 tuổi) Thạch Gia Trang, Hà Bắc, Trung Quốc |
Nghề nghiệp | Sĩ quan Quân đội |
Dân tộc | Hán |
Tôn giáo | Không |
Đảng phái | ![]() |
Học vấn | Tiến sĩ Quân sự |
Học trường | Đại học Quốc phòng Trung Quốc |
Binh nghiệp | |
Phục vụ | ![]() |
Thuộc | ![]() |
Năm tại ngũ | 1980–nay |
Cấp bậc | ![]() |
Chỉ huy | Tập đoàn quân 78, Lục quân Chiến khu Bắc Bộ Lục quân Chiến khu Bắc Bộ Chiến khu Trung Bộ |
Ngô Á Nam (tiếng Trung giản thể: 吴亚男, bính âm Hán ngữ: Wú Yà Nán, sinh tháng 8 năm 1962) là người Hán, tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[1] Ông là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, hiện là Tư lệnh Chiến khu Trung Bộ. Ông nguyên là Phó Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương, Phó Chỉ huy trưởng Bộ Tổng chỉ huy Phòng chống lũ lụt, hạn hán Quốc gia; Phó Tư lệnh Chiến khu Bắc Bộ, Tư lệnh Lục quân Chiến khu Bắc Bộ.
Ngô Á Nam là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Tiến sĩ Quân sự. Ông có xuất phát điểm và sự nghiệp quân sự thời gian dài ở vùng Đông Bắc Trung Quốc trước khi được điều chuyển tới các địa phương khác.
Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]
Ngô Á Nam sinh tháng 8 năm 1962 tại thủ phủ Thạch Gia Trang, tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, lớn lên ở Liêu Ninh. Năm 1980, ông tốt nghiệp phổ thông Trường Cao Trung Phụ Tân (阜新市高级中学) ở Liêu Ninh. Ông nhập học Đại học Quốc phòng Trung Quốc rồi tiếp tục là nghiên cứu sinh sau đại học tại trường trong những năm quân ngũ, là Tiến sĩ Quân sự. Ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 9 năm 1984.[2]
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
Ngô Á Nam nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc vào tháng 9 năm 1980 khi 18 tuổi vào Lục quân Thiết giáp. Ông công tác giai đoạn đầu ở lực lượng địa phương vùng Đông Bắc Trung Quốc, lần lượt là trung đội trưởng, đại đội trưởng, sĩ quan tham mưu, tiểu đoàn trưởng, tham mưu trưởng lữ đoàn thiết giáp, lữ đoàn trưởng binh chủng tăng thiết giáp, rồi Tư lệnh Phân khu Liêu Nguyên, tỉnh Cát Lâm. Những năm 2000, ông là Sư đoàn trưởng Sư đoàn 4, Phó Tham mưu trưởng Tập đoàn quân 16 (nay là Tập đoàn quân 76, Lục quân Trung Quốc). Tháng 7 năm 2013, ông được thăng chức làm Phó Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân 16,[3] phong quân hàm Thiếu tướng vào tháng 7 năm 2014.[4] Sau đó, năm 2015, trong đợt kỷ niệm 70 năm chiến thắng từ Chiến tranh Trung–Nhật (1945–2015) và chiến thắng từ Chiến tranh thế giới thứ hai, ông cùng Đại tá Hoàng Minh là chỉ huy trưởng chương trình diễn tập bộ đội sự kiện cuộc đột kích trận Bình Hình Quan.[5] Tháng 3 năm 2017, ông được bổ nhiệm làm Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân 78 của Lục quân Chiến khu Bắc Bộ.[6]
Chiến khu[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 4 năm 2020, Ngô Á Nam được thăng chức làm Phó Tư lệnh Chiến khu Bắc Bộ kiêm Tư lệnh Lục quân Chiến khu Bắc Bộ,[7] đồng thời được thăng quân hàm thành Trung tướng vào cùng giai đoạn này. Đến tháng 12 cùng năm, ông được điều về trung ương làm Phó Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương Trung Quốc, kiêm Phó Chỉ huy trưởng Bộ Tổng chỉ huy Phòng chống lũ lụt, hạn hán Quốc gia.[8][9] Tháng 1 năm 2022, Quân ủy Trung ương quyết định điều chuyển và bổ nhiệm ông làm Tư lệnh Chiến khu Trung Bộ, phối hợp với Chính ủy Từ Đức Thanh, và ông được thăng quân hàm thành Thượng tướng vào ngày 22 tháng 1 cùng năm.[10]
Lịch sử thụ phong quân hàm[sửa | sửa mã nguồn]
Năm thụ phong | 2014 | 2020 | 2022 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | |||||||||||
Cấp bậc | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | ||||||||
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Chiến khu Trung Bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
- Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Yi Yi (伊一) (6 tháng 9 năm 2017). 解放军和武警部队选举产生303名出席党的十九大代表(名单). ce.cn (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
- ^ “解放军和武警部队选举产生303名出席党的十九大代表”. 中国经济网. 6 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
- ^ “20日,16集团军副军长吴亚男、65426部队部队长付文化带领前线指挥部来到黑龙江省水利厅,与省防指副总指挥、省水利厅厅长陆兵,省防指专职副总指挥、省水利厅副厅长侯百君对接抗洪抢险救灾工”. 东北网. 20 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
- ^ “沈阳军区举行将官军衔晋升仪式”. 中国军网. 22 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
- ^ “"平型关大战突击连"英模部队”. 中国军网. 31 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
- ^ “原第16集团军副军长吴亚男少将升任第78集团军军长”. 澎湃新闻. 19 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
- ^ “部队思想政治教育如何改进创新?北部战区陆军召开座谈会进行深入研究”. 北陆强军号. 12 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
- ^ “王勇出席全国防汛抗旱工作电视电话会议”. CCTV1晚间新闻. 15 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
- ^ “关于调整国家防汛抗旱总指挥部组成单位和人员的通知”. 中华人民共和国应急管理部. 2 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
- ^ “中央军委举行晋升上将军衔警衔仪式 习近平颁发命令状并向晋衔的军官警官表示祝贺”. 新华网. 21 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.