Pete Ricketts

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pete Ricketts
Chức vụ
Nhiệm kỳ8 tháng 1 năm 2015
9 năm, 106 ngày – 
Tiền nhiệmDave Heineman
Kế nhiệmđương nhiệm
Vị tríNebraska
Phó Thống đốcMike Foley
Nhiệm kỳ29 tháng 11 năm 2018 – 21 tháng 11 năm 2019
Tiền nhiệmBill Haslam
Kế nhiệmGreg Abbott
Thông tin chung
Quốc tịch Hoa Kỳ
Sinhtháng 10, 1959 (64 tuổi)
thành phố Nebraska, Otoe, Nebraska, Hoa Kỳ
Nơi ởTrụ sở Chính phủ Nebraska
Nghề nghiệpDoanh nhân, Chính trị gia
Dân tộcNgười Mỹ
Tôn giáoCông giáo La Mã
Đảng chính trị Đảng Cộng hòa
VợSusanne Shore (từ 1997)
ChaJoe Ricketts
Họ hàngThomas S. Ricketts (em trai)
Laura Ricketts (em gái)
Todd Ricketts (em trai)
Con cáiRoscoe Ricketts, Margot Ricketts, Eleanor Ricketts
Học vấnCử nhân Sinh học, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường lớpĐại học Chicago (BS, MBA)
WebsiteNebraska Goverment

Pete Ricketts (hay John Peter Ricketts, sinh ngày 19 tháng 8 năm 1964) là một doanh nhân, chính trị gia người Mỹ.[1] Ông hiện là Thống đốc thứ 40 của tiểu bang Nebraska từ năm 2015.[2] Ông nguyên là Chủ tịch Đảng Cộng hòa tiểu bang Nebraska, đã từng tranh cử vào Thượng viện Hoa Kỳ, đối mặt với đương kim Thượng nghị sĩ Dân chủ Ben Nelson nhưng thất bại. Pete Ricketts tranh cử chức vị Thống đốc Nebraska vào năm 2014, ông đã đánh bại ứng cử viên Đảng Dân chủ Chuck Hassebrook và tiếp tục tái đắc cử nhiệm kỳ thứ hai năm 2018.

Pete là Đảng viên Đảng Cộng hòa, học vị Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chính trị gia bảo thủ. Ông là con trai của Joe Ricketts, người sáng lập TD Ameritrade trong gia đình Ricketts, nguyên Giám đốc điều hành TD Ameritrade. Cùng với các thành viên khác trong gia đình, ông là chủ sở hữu Chicago Cubs của Major League Baseball, đội tuyển vô địch bóng chày thế giới World Series 2016.[3]

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Pete Ricketts sinh ra tại thành phố Nebraska, quận Otoe, Nebraska, Hoa Kỳ vào ngày 19 tháng 8 năm 1964, tên khai sinh là John Peter Ricketts, là con trai cả trong gia đình Ricketts có bốn người con của Joe Ricketts và Marlene (Volkmer) Ricketts.[4] Mẹ của công, Marlene Ricketts là một giáo viên, gia đình sau đó chuyển đến Omaha, Nebraska. Bố của công, Joe Ricketts thành lập First Omaha Securities vào năm 1975, một trong những công ty môi giới chứng khoán giảm giá đầu tiên ở Hoa Kỳ. Công ty phát triển nhanh chóng, đổi tên thành Ameritrade, lên sàn chứng khoán vào năm 1997, và đổi tên thành TD Ameritrade sau khi mua lại TD Waterhouse vào năm 2006.[5][6] Pete Ricketts theo học Trường Trung học Westside ở Omaha, tốt nghiệp năm 1982. Sau đó, ông tới thành phố Chicago, Illinois theo học Đại học Chicago, nhận bằng Cử nhân Sinh học năm 1986 và bằng Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh về Tiếp thị và Tài chính năm 1991.[5]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Kinh doanh[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn thành chương trình cao học, Pete Ricketts trở về Omaha, Nebraska. Ông làm việc cho Công ty Đường sắt Union Pacific[Ghi chú 1] trong một năm, sau đó là nhân viên kinh doanh cho một nhà tư vấn môi trường ở Chicago, Illinois. Năm 1993, ông đến làm việc cho doanh nghiệp của bố mình, ban đầu ở trung tâm cuộc gọi trong vài tháng, và sau đó được bố bổ nhiệm vào một số vị trí điều hành, cuối cùng trở thành Giám đốc điều hành (COO) của công ty trong nhiệm kỳ Tổng giám đốc điều hành (CEO) của bố ông. Trong một báo cáo năm 2006, ông công khai giá trị tài sản ròng của mình là từ 45–50 triệu USD.[7][8] Pete Ricketts làm việc cho công ty từ năm 1993 đến năm 2016, sau một thời gian gián đoạn ngắn trong hoạt động chính trị. Năm 2006, Pete Ricketts rời Ameritrade để tranh cử vào Thượng viện Hoa Kỳ. Sau thất bại trước Ben Nelson đương nhiệm, ông trở lại hội đồng quản trị của công ty, tiếp tục duy trì cho đến khi gia đình Ricketts từ bỏ ghế hội đồng quản trị vào năm 2016.[9] Năm 2007, Ricketts đồng sáng lập, và trở thành Giám đốc kiêm Chủ tịch của Viện Nghiên cứu Kinh tế Platte ở Omaha, được ông mô tả là một tổ chức tư vấn thị trường tự do.[10][11] Ông đã từ chức khỏi viện vào năm 2013 để tập trung vào chiến dịch tranh cử năm 2014 của mình.[11]

Thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2009, quỹ tín thác của gia đình Ricketts đã mua lại đội bóng chày chuyên nghiệp Chicago Cubs từ hãng Tribune Media. Pete Ricketts và ba người em của ông chiếm bốn trong số năm ghế của Ban giám đốc Chicago Cubs. Khi mua lại đội tuyển, gia đình Ricketts đã tổ chức họp báo, chủ trì chủ yếu bởi ông và em trai Thomas S. Ricketts, đã tuyên bố cam kết đầu tư, đẩy mạnh mà đưa đội hoàn thành được kỳ vọng vô địch thế giới bóng chày. Đến năm 2016, Chicago Cubs đã vô địch National League Championship Series 2016 và 2016 World Series, tức vô địch thế giới, chấm dứt cơn khát danh hiệu 71 năm tại National League và 108 năm tại Worrld Series.[12] Tính đến năm 2020, Chicago Cubs thuộc sở hữu của gia đình Ricketts trị giá 3,2 tỷ USD, xếp thứ tư bóng chày thế giới.[13]

Chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Vận động tranh cử 2006.

Pete Ricketts tham gia lĩnh vực chính trị từ đầu những năm 2000. Từ năm 2007 đến năm 2012, ông là thành viên Ủy ban Quốc gia Đảng Cộng hòa, từ năm 2007 đến năm 2013, ông là thành viên của Viện Doanh nghiệp Hoa Kỳ.[14] Năm 2006, ông là ứng viên Đảng Cộng hòa cho chiếc ghế Thượng viện Hoa Kỳ do Đảng Dân chủ Ben Nelson nắm giữ. Các đối thủ của ông trong cuộc bầu cử sơ bộ là cựu Tổng Chưởng lý Nebraska Don Stenberg và cựu Chủ tịch Đảng Cộng hòa bang David Kramer. Pete Ricketts đã chi gần năm triệu USD cho chiến dịch, vượt qua đối thủ của mình với tỷ số 10–1 và giành được đề cử Cộng hòa.[15] Ông đã nhận được một số hỗ trợ cấp cao cho chiến dịch, đáng chú ý nhất là từ Tổng thống George W. Bush và Phó Tổng thống Dick Cheney. George W. Bush xuất hiện tại một cuộc vận động tranh cử cho Pete Ricketts vào ngày 05 tháng 11 năm 2006, chỉ vài ngày trước cuộc bầu cử, ở Grand Island, Nebraska. Pete Ricketts tuyên bố chính sách nền tảng bảo thủ, nhấn mạnh trách nhiệm tài chính,[16] cải cách nhập cư,[17]nông nghiệp,[18] cũng như ủng hộ một nền tảng bảo thủ về mặt xã hội phản đối hôn nhân đồng giới[19] và cấm phá thai.[20] Tổng cộng, ông đã đóng góp hơn 11 triệu USD của mình cho chiến dịch.[21][22] Ông đã chi nhiều tiền hơn bất kỳ ứng cử viên Thượng viện nào trong lịch sử Nebraska,[23] nhưng bị Ben Nelson đánh bại với tỷ lệ chênh lệch lơn 36–64%.[24]

Thống đốc Nebraska[sửa | sửa mã nguồn]

Tranh cử[sửa | sửa mã nguồn]

Pete Ricketts vận động tranh cử 2014.

Năm 2014, sau tám năm thất bại ở bầu cử Thượng nghị sĩ 2006, Pete Ricketts quay trở lại trực tiếp chính trường, tranh cử chức vị lãnh đạo cao nhất tiểu bang: Thống đốc Nebraska. Người đương nhiệm là Dave Heineman bị giới hạn nhiệm kỳ và không thể tái tranh cử.[25] Hai nhân vật được coi là ứng cử viên nặng ký cho sự đề cử của Đảng Cộng hòa đã rút lui vào đầu năm 2013: Phó Thống đốc Rick Sheehy, và Nghị trưởng (Speaker) Cơ quan Lập pháp[Ghi chú 2] Nebraska Mike Flood.[Ghi chú 3][26] Pete Ricketts chính thức tham gia cuộc đua vào tháng 9 năm 2013, tại thời điểm đó ông và Kiểm toán tiểu bang Mike Foley được coi là những người dẫn đầu trong cuộc đua có sự góp mặt của các Nghị sĩ tiểu bang Charlie Janssen, Beau McCoyTom Carlson.[27] Vào tháng 2 năm 2014, Charlie Janssen rút lui,[28] và Tổng Chưởng lý Nebraska Jon Bruning tuyên bố ra ứng cử. Mặc dù tranh cử muộn nhưng Jon Bruning đã vượt lên dẫn đầu trong một giai đoạn nhất định.[29]

Tháng 5 năm 2014, bầu cử sơ bộ nội bộ Đảng Cộng hòa kết thúc, Pete Ricketts đã giành chiến thắng với 26,6% phiếu bầu, vượt qua Jon Bruning nhận 25,5%,[30] trở thành ứng viên Cộng hòa. Trong cuộc tổng tuyển cử, ông đối mặt với Chuck Hassebrook, cựu thành viên của Hội đồng Quản trị Đại học Nebraska, và là cựu Giám đốc Trung tâm Các vấn đề Nông thôn, một tổ chức phi lợi nhuận có danh tiếng quốc gia về các hoạt động chính sách và vận động nông thôn tiến bộ.[31][32] Trong chiến dịch, Pete Ricketts tuyên bố chinh sách ủng hộ việc giảm thuế; phản đối đề xuất mở rộng Medicaid theo các quy định của Đạo luật Bảo vệ Bệnh nhân và Chăm sóc Giá cả phải chăng năm 2010; phản đối việc tăng lương tối thiểu của bang.[31] Trong suốt chiến dịch tổng tuyển cử, chi tiêu của chiến dịch ông đã vượt qua chiến dịch Chuck Hassebrook một cách đáng kể.[33] Trong cuộc tổng tuyển cử, Pete Ricketts đã giành chiến thắng với tỷ lệ 57,1–39,2%.[34]

Vào ngày 05 tháng 6 năm 2017, Pete Ricketts tuyên bố tái tranh cử cho cuộc bầu cử năm 2018. Trong bài phát biểu của mình, ông tuyên bố rằng giảm thuế tài sản sẽ là mối quan tâm chính của ông nếu ông được bầu vào nhiệm kỳ thứ hai. Ông tiếp tục liên kết với Phó Thống đốc Mike Foley là bạn đồng hành trong chiến dịch,[35] đã thắng cử lại vào ngày 06 tháng 11 năm 2018, vượt qua đối thủ Đảng Dân chủ Bob Krist với tỷ lệ 59–41%.[36]

Nhiệm kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Pete Ricketts và Thống đốc South Dakota Kristi Noem (trái) tại diễn đàn Nevada 2019.

Pete Ricketts nhậm chức Thống đốc thứ 40 của Nebraska tại Điện Nebraska vào ngày 08 tháng 1 năm 2015.[37][38] Năm 2015, Hội đồng Lập pháp Nebraska đã vượt qua phủ quyết của ông để thông qua ba dự luật:[39] văn bản LB268 bãi bỏ án tử hình của tiểu bang; LB623 đã đảo ngược chính sách trước đây của tiểu bang về việc từ chối cấp bằng lái xe đối với những người sống bất hợp pháp tại Hoa Kỳ sau khi được đưa đến đất nước này khi còn nhỏ và những người đã được miễn trục xuất theo Hành động hoãn lại đối với trẻ em đến từ Mỹ (DACA) của Chính quyền Barack Obama;[40] và LB610 tăng thuế xăng dầu để trả tiền sửa chữa cầu đường.[41] Sau khi Pete Ricketts phủ quyết việc bãi bỏ hình phạt tử hình, những người ủng hộ hình phạt tử hình đã khởi động một động lực kiến nghị để đảo ngược hành động của Hội đồng Lập pháp.[42] Cuộc trưng cầu dân ý Nebraska được tổ chức trong cuộc tổng tuyển cử năm 2016; 61,2% dân số đã bỏ phiếu ủng hộ việc giữ nguyên án tử hình.[43][44] Trong phiên họp năm 2016, Hội đồng Lập pháp đã thông qua ba dự luật mà Ricketts sau đó đã phủ quyết, gồm: LB580 về việc tạo ra một ủy ban độc lập gồm các công dân để vẽ các bản đồ khu bầu cử mới sau các cuộc điều tra dân số.[45][46] Dự luật bị phủ quyết thứ hai là LB935, về việc thay đổi các thủ tục kiểm toán tiểu bang.[47] Dự luật thứ ba là LB947, về việc khiến những người thụ hưởng DACA đủ điều kiện để được cấp giấy phép thương mại và chuyên nghiệp ở Nebraska.[48]

Tại Đại hội tiểu bang của Đảng Cộng hòa năm 2016, Pete Ricketts đã tố cáo một số nhà lập pháp đã không ủng hộ lập trường của ông và đảng trong các dự luật khác nhau, đồng thời kêu gọi bầu thêm những ứng cử viên "Cộng hòa nền tảng" vào Hội đồng Lập pháp.[49] Để đáp lại điều này, 13 nhà lập pháp, bao gồm năm thành viên Đảng Cộng hòa đã đăng ký, đã đưa ra một tuyên bố, trong đó họ cáo buộc Pete Ricketts đặt chế độ đảng phái lên trên nguyên tắc lập pháp.[50][51] Trong một cuộc họp vào ngày 01 tháng 6 năm 2020, Pete Ricketts bị cáo buộc đã sử dụng cụm từ "Vấn đề tôi gặp phải với những người như bạn..." [The problem I have with you people...] khi nói chuyện với một căn phòng chủ yếu là các mục sư da đen và các nhà lãnh đạo cộng đồng da đen, khi mục sư Jarrod Parker bước ra ngoài. Sau đó mới được tiết lộ rằng cụm từ ông sử dụng là "you guys" (các bạn). Ông đã xin lỗi về sự lựa chọn từ ngữ của mình.[52]

Lịch sử tranh cử[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2021, Pete Ricketts đã tham gia ba kỳ bầu cử. Ông đã thất bại tại kỳ 2006 cho vị trí Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ, thành công trong hai kỳ tổng tuyển cử Thống đốc Nebraska 2014, 2018.

Tổng tuyển cử Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ đại diện Nebraska, 2006[53]
Đảng Ứng cử viên Số phiếu % ±
Dân chủ Ben Nelson (đương nhiệm) 378,388 63.88% +12.88%
Cộng hòa Pete Ricketts 213,928 36.12% -12.70%
Tổng số phiếu 590,961 100.00% N/A
Dân chủ Giữ ghế
Tổng tuyển cử Thống đốc Nebraska 2014[54]
Đảng Ứng cử viên Số phiếu % ±
Cộng hòa Pete Ricketts 308,751 57.15% -16.75%
Dân chủ Chuck Hassebrook 211,905 39.23% +13.13%
Tự do Mark Elworth 19,001 3.52% N/A
Tổng số phiếu 540.202 100.0% N/A
Cộng hòa Giữ ghế
Tổng tuyển cử Thống đốc Nebraska 2018[55]
Đảng Ứng cử viên Số phiếu % ±
Cộng hòa Pete Ricketts (đương nhiệm) 411,812 59.00% +1.85%
Dân chủ Bob Krist 286,169 41.00% +1.77%
Tổng số phiếu 697.981 100.00% N/A
Cộng hòa Giữ ghế

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Pete Ricketts và người em của mình là Thomas S. Ricketts, Laura RickettsTodd Ricketts đều sở hữu một phần tài sản của gia đình Ricketts, tổng tài sản của gia đình đạt 5,3 tỷ USD vào năm 2020. Về đời sống cá nhân, năm 1997, Pete Ricketts kết hôn với Susanne Shore. Bà sinh ra ở thành phố Garden, Kansas, lớn lên ở Tulsa, Oklahoma và có bằng MBA tại Đại học Bang Oklahoma. Sau một thời gian làm việc cho trưởng khoa sinh viên tại Đại học Nam Dakota, bà đã đến Omaha để hoàn thành khóa học một năm về điều dưỡng tại Đại học Creighton, hai người gặp nhau ở đây. Vào thời điểm kết hôn với Pete Ricketts, bà đang làm y tá tại Bệnh viện St. Joseph ở Omaha. Hai vợ chồng sinh ra ba người con: Roscoe Ricketts, Margot Ricketts và Eleanor Ricketts.[56][57] Pete Ricketts là một người theo Công giáo La Mã, ông là thành viên của cộng đồng Knights of Columbus và là Order of the Holy Sepulchre.[Ghi chú 4][14]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nhà vô địch bóng chày thế giới World Series 2016 (với tư cách là chủ sở hữu của Chicago Cubs).

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Công ty Union Pacific Railroad (tên gọi pháp lý Union Pacific Railroad Company) là doanh nghiệp liên bang được Quốc hội Hoa Kỳ thông qua, Tổng thống Abraham Lincoln ký lệnh thành lập năm 1862.
  2. ^ Đối với lập pháp Nebraska, Thượng viện và Hạ viện được hợp nhất thành Hội đồng Lập pháp (Nebraska Legislature), đi vào hoạt động từ năm 1937, là tiểu bang duy nhất trong 50 tiểu bang Hoa Kỳ đi theo lập pháp đơn viện.
  3. ^ Chính khách Rick Sheehy nằm trong một vụ bê bối liên bang; và chính khách Mike Flood kết thúc sự nghiệp vì có vợ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư trong những năm 2012.
  4. ^ Hiệp sĩ Columbus và Hiệp sĩ Mộ Thánh là các cộng đồng Công giáo La Mã ở Hoa Kỳ.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Governor Pete Ricketts". National Governors Association. Archived from the original ngày 20 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ columnist, Matthew Hansen / World-Herald. “After 'roller coaster of emotion,' Pete Ricketts still processing Cubs' World Series win”. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ Hansen, Matthew (ngày 4 tháng 11 năm 2016). “fter 'roller coaster of emotion,' Pete Ricketts still processing Cubs' World Series win”. Omaha. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  4. ^ Smith, Bryan. "The Ricketts Family Owns the Chicago Cubs: Who Are These People?". Chicago. ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ a b Reingold, Jennifer (ngày 21 tháng 9 năm 2012). "Joe Ricketts: The new billionaire political activist". Fortune. Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ Hauser, Jeanne (ngày 31 tháng 10 năm 2016). "Timeline: Milestones in TD Ameritrade history". Omaha World-Herald. Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ "About Governor Pete Ricketts". Office of Governor Pete Ricketts. Archived from original ngày 25 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ Cordes, Henry J. (ngày 24 tháng 3 năm 2014). "Pete Ricketts traded business world for politics". Omaha World-Herald. Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ Hubbard, Russell (ngày 5 tháng 12 năm 2013). "End of an era: Ricketts family members to relinquish TD Ameritrade board seats in 2016". Omaha World-Herald. Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ Duggan, Joe (ngày 19 tháng 10 năm 2014). “After failed tuneup in 2006, Pete Ricketts says he's road-tested and ready to lead”. Omaha World-Herald. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  11. ^ a b O'Hanlon, Kevin (ngày 1 tháng 1 năm 2014). "Report criticizes conservative Nebraska think tank". Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ "Front Office Directory". That's Cub (official Chicago Cubs website). Archived from original Lưu trữ 2017-06-24 tại Wayback Machine ngày 24 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ “#4 Chicago Cubs”. Forbes. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
  14. ^ a b 2016–17 Nebraska Blue Book" Lưu trữ 2017-07-08 tại Wayback Machine, p. 418. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ Cordes, Henry J. (ngày 10 tháng 5 năm 2006). “High-spending race for Senate ahead”. Omaha World-Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2006.
  16. ^ Cordes, Henry J. (ngày 19 tháng 3 năm 2006). “For Ricketts, it's about earning what you get”. Omaha World-Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2006.
  17. ^ Gonzalez, Cindy (ngày 13 tháng 10 năm 2006). “Ricketts criticized for immigrant idea”. Omaha World-Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2006.
  18. ^ Walton, Don (ngày 2 tháng 3 năm 2006). “Ricketts proposes new agricultural savings accounts”. Lincoln Journal Star. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2006.
  19. ^ Norman, Andrew. “GOP The Prelims: Candidates Spar Over the Details”. The Reader. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2006.
  20. ^ Walton, Don (ngày 19 tháng 9 năm 2006). “Ricketts pokes Nelson's pro-life credentials”. Lincoln Journal Star. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2006.
  21. ^ Bratton, Anna Jo. “Ricketts' bid for office hits nearly $10M out of pocket”. Columbus Telegram. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2006.
  22. ^ Tysver, Robynn (ngày 16 tháng 10 năm 2006). “In last debate, Ricketts attacks Nelson tie to Columbus firm”. Omaha World-Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2006.
  23. ^ Tysver, Robynn (ngày 21 tháng 9 năm 2006). “Ricketts digs deeper into wallet”. Omaha World-Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2006.
  24. ^ Duggan, Joe (ngày 19 tháng 10 năm 2014). “After failed tuneup in 2006, Pete Ricketts says he's road-tested and ready to lead”. Omaha World-Herald. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  25. ^ Tobias, Mike (ngày 19 tháng 9 năm 2013). "2014 Shaping Up As A Chaotic Election Year In Nebraska". Lưu trữ 2020-11-29 tại Wayback Machine NET (Nebraska PBS and NPR system). Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  26. ^ "Nebraska Governor's Race: What's Next?". Lưu trữ 2018-10-10 tại Wayback Machine WOWT News. ngày 3 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  27. ^ Walton, Don (ngày 8 tháng 9 năm 2013). "Ricketts looks forward to changing skeptics' minds". Lincoln Journal Star. Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  28. ^ Tsyver, Robynn (ngày 3 tháng 2 năm 2014). "Charlie Janssen abandons his bid for governor". Omaha World-Herald. Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ Tsyver, Robynn (ngày 9 tháng 2 năm 2014). "Attorney General Jon Bruning to run for Nebraska governor". Omaha World-Herald. Retrieved August 20,
  30. ^ "Official Report of the Board of State Canvassers of the State of Nebraska: Primary Election, ngày 13 tháng 5 năm 2014". Lưu trữ 2018-11-08 tại Wayback Machine pp. 19–20. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  31. ^ a b Knapp, Fred (ngày 14 tháng 5 năm 2014). "Ricketts, Hassebrook Offer Contrasts In Race For Governor". Lưu trữ 2020-11-25 tại Wayback Machine NET (Nebraska PBS and NPR system). Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  32. ^ Francis, Casey (ngày 2 tháng 11 năm 2015). "Are you ready to work for rural America?" Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine Center for Rural Affairs. Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  33. ^ Quinlan, Mary Kay (ngày 2 tháng 11 năm 2014). "Campaign spending climbs for statewide executive branch races". Lưu trữ 2018-10-10 tại Wayback Machine KRVN radio. Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  34. ^ "Official Report of the Board of State Canvassers of the State of Nebraska: General Election, ngày 4 tháng 11 năm 2014". pp. 13–14. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  35. ^ writers, Susan Szalewski and Kevin Cole / World-Herald staff. “Nebraska Gov. Pete Ricketts announces re-election bid, says he'll focus on lowering property taxes”. Omaha.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
  36. ^ “Nebraska Governor Election Results”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ Associated Press (ngày 8 tháng 1 năm 2015) – "Pete Ricketts Sworn in as 40th Governor of Nebraska". Kearney Hub. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
  38. ^ Stoddard, Martha (ngày 8 tháng 1 năm 2015) – "Q&A: Pete Ricketts Offers Glimpse of His Vision for Nebraska". Omaha.com. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
  39. ^ Walton, Don (ngày 28 tháng 5 năm 2015). "Senators override Ricketts' veto of Dreamers licenses". Lincoln Journal Star. Retrieved ngày 4 tháng 6 năm 2015.
  40. ^ Knapp, Fred (ngày 3 tháng 6 năm 2015). "2015 Legislature Leaves Its Mark On Nebraska". Lưu trữ 2020-11-25 tại Wayback Machine NET (Nebraska public radio and television). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015.
  41. ^ Pluhacek, Zach (ngày 7 tháng 5 năm 2015). "Gas tax hike gets Nebraska lawmakers' OK, governor's veto". Lincoln Journal Star. Retrieved ngày 4 tháng 6 năm 2015.
  42. ^ Duggan, Joe (ngày 16 tháng 11 năm 2015). "Ricketts' involvement in death penalty petition argued in lawsuit". Omaha World-Herald. Retrieved ngày 27 tháng 12 năm 2015.
  43. ^ “Nebraska Referendum 426 — Nebraska Death Penalty Repeal Veto — Results: Rejected”. The New York Times. ngày 21 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.
  44. ^ Berman, Mark (ngày 9 tháng 11 năm 2016). “Nebraska and California Voters Decide to Keep the Death Penalty”. The Washington Post. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.
  45. ^ Nohr, Emily. "'Unconstitutional, unelected and unaccountable': Ricketts vetoes bill to revamp how political maps are drawn". Omaha World-Herald. ngày 18 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
  46. ^ "Independent redistricting commission vetoed, no override attempt offered". Unicameral Update. ngày 19 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
  47. ^ Matheny, Ryan. "Nebraska legislators wrap up 2016 session". KMA. ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
  48. ^ Duggan, Joe. "Legislature to vote on overriding veto on bill that would allow work licenses for those brought to U.S. illegally as kids". Omaha World-Herald. ngày 19 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
  49. ^ Duggan, Joe. "'Frustrated' State Sen. Laura Ebke switches from Republican to Libertarian". Omaha World-Herald. ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2016.
  50. ^ Szalewski, Susan. "Responding to Ricketts' 'platform Republicans' comment, 13 Nebraska lawmakers call for nonpartisanship". Omaha World-Herald. ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2016.
  51. ^ Walton, Don. "Ebke bolts GOP after Ricketts speech". Lincoln Journal Star. ngày 5 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  52. ^ “CONNY POCHITO on Instagram: "Jarrod Parker, pastor of the St. Mark Baptist Church, along with other pastors and black leaders had a meeting today with Mayor Jean…". Instagram (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  53. ^ “2006 Election Statistics”. clerk.house.gov.
  54. ^ http://www.sos.ne.gov/elec/2014/results/2014-General-Canvass-Recount-Final.pdf
  55. ^ “Official Results: General Election – ngày 6 tháng 11 năm 2018”. Nebraska Secretary of State. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  56. ^ Cordes, Henry J. (ngày 9 tháng 2 năm 2015). "Nebraska, meet your new First Lady". Omaha World-Herald. Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  57. ^ Moore, Kathryn Cates (ngày 14 tháng 2 năm 2015). "Balancing family, new role are priorities for first lady Susanne Shore". Lincoln Journal Star. Retrieved ngày 20 tháng 8 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]