Phân cấp hành chính Maldives

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mỗi rạn san hô vòng hành chính được đánh dấu, cùng với chữ thaana được sử dụng để nhận dạng các rạn san hô vòng.

Phân cấp hành chính Maldives bao gồm các đơn vị chính quyền khác nhau tại Maldives. Theo Đạo luật phân quyền năm 2010, các đơn vị hành chính của Maldives bao gồm các rạn san hô vòng, đảo và thành phố; mỗi đơn vị có hội đồng địa phương của mình, theo các điều khoản tự quản cơ bản. Về mặt địa lý, Maldives được hình thành từ các rạn san hô vòng tự nhiên cùng với một vài đảo và ám tiêu cô lập, hình thành một mô hình từ bắc xuống nam. Về mặt hành chính, hiện có 189 đảo, 19 rạn san hô vòng và hai thành phố tại Maldives.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới thời chế độ Maumoon Abdul Gayyoom, phân cấp hành chính gồm có 20 rạn san hô vòng hành chính, tất cả đều nằm dưới quyền kiểm soát của chính phủ trung ương tại Malé.

Năm 2008, nhằm mục đích phân quyền, chính phủ của Nasheed phân chia đảo quốc thành bảy tỉnh. Đây là lần đầu tiên quyền lực cai trị được chuyển ra khỏi thủ đô Malé kể từ năm 1117. Tuy nhiên, dự luật do chính phủ đệ trình bị nghị viện bác bỏ, họ sửa đổi dự luật nhằm hạn chế phân quyền. Dự luật cuối cùng được thông qua, với bảy tỉnh:

Bảy tỉnh gần tương ứng với các phân vùng lịch sử Uthuru Boduthiladhunmathi. Dhekunu Boduthiladhunmathi, Uthuru Medhu-Raajje, Medhu-Raajje, Dhekunu Medhu-Raajje, Huvadhu (hay Uthuru Suvadinmathi) và Addumulah (hay Dhekunu Suvadinmathi).

Ngày 15 tháng 10 năm 2010, chính phủ ban hành danh sách cuối cùng về các khu bầu cử hành chính được thành lập thao Đạo luật Phân quyền. Theo đó, toàn quốc có 184 khu vực bầu cử hành chính. Trong số đó, hai khu vực bầu cử được công bố là "thành phố" theo các tiêu chí về định nghĩa thành phố trong đạo luật này. Hai khu vực bầu cử là Male’rạn san hô vòng Seenu. Sau một cuộc trưng cầu dân ý, sạn san hô vòng Seenu được đổi tên thành "thành phố Addu". Mỗi thành phố có một một hội đồng thành phố. 181 khu vực bầu cử được tuyên bố là "đảo" theo các tiêu chí xác địch nhóm đảo trong đạo luật này. Các đảo này được gộp thành 18 rạn san hô vòng. Mỗi rạn san hô vòng sẽ có một hội đồng rạn san hô vòng, và mỗi đảo có một hội đồng đảo. Một khu vực bầu cử là Fuvahmulah được tuyên bố là "rạn san hô vòng", và được chia thành tám phương tại cấp khu vực bầu cử "đảo". Mỗi phường sẽ có hội đồng đảo riêng, nằm dưới quyền quản lý của một hội đồng rạn san hô vòng. Fuvahmulah có vai trò là rạn san hô vòng thứ 19 của quốc gia. Do đó tổ chức cuối cùng về phân cấp hành chính gồm 2 thành phố, 189 đảo, 19 rạn san hô vòng.

Mặc dù việc phân quyền cấp tỉnh trước đó đã bị nghị viện bác bỏ, song Tổng thống Nasheed khôi phục khái niệm thông qua "cơ quan quản lý quốc gia". Các cơ quan quản lý quốc gia của Maldives nằm tại các đơn vị giống như các tỉnh trước đây, và các văn phòng tỉnh trước đây được khôi phục thành văn phòng của cơ quan quản lý quốc gia. Các cơ quan quản lý quốc gia có vai trò là phần mở rộng của chính phủ trung ương tại Male’, nhằm thiện tiện trong giải quyết các vấn đề cấp vùng. Các cơ quan quản lý quốc gia hoạt động dưới quyền Bộ Nội vụ. Bảy cơ quan quản lý quốc gia là: Thượng Bắc, Bắc, Bắc Trung, Trung, Nam Trung, Thượng Nam và Nam. Mỗi cơ quan do một bộ trưởng nhà nước đứng đầu, do tổng thống bổ nhiệm. Tuy nhiên, toàn bộ bảy văn phòng quốc gia bị chính quyền Waheed bãi bỏ vào năm 2012.[1]

Phân cấp[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn vị hành chính cấp một là các thành phố và rạn san hô vòng. Thành phố là một khu vực dân cư có từ 25.000 dân trở lên. Bộ tiêu chuẩn cũng bao gồm mức độ nhất định về phát triển kinh tế và hạ tầng. Một thành phố sẽ có một "hội đồng thành phố" để quản lý các sự vụ tại địa phương, và duy trì giao thiệp với chính quyền trung ương. Một thành phố sẽ không thuộc một rạn san hô hành chính. Một thành phố sẽ được phân thành các đơn vị gọi là phường hay quận. Hội đồng thành phố sẽ quản lý toàn bộ các đảo không có cư dân hoặc các đảo nghỉ dưỡng trong khu vực được xác định thẩm quyền. Maldives có hai thành phố là MaléAddu.

Định nghĩa hành chính về "rạn san hô vòng" có khác biệt về ý nghĩa thực tế của từ 'rạn san hô vòng'. Về mặt tự nhiên "rạn san hô vòng" chỉ một vành đai các đảo, song về khái niệm hành chính thì nó chỉ một nhóm khu vực bầu cử cấp "đảo", không nhất thiết phải nằm trong một rạn san hô vòng tự nhiên. Mặc dù đa số các rạn san hô vòng hành chính thực sự là các rạn san hô vòng tự nhiên, song có những ngoại lệ. Mỗi rạn san hô vòng hành chính có một "hội đồng rạn san hô vòng", giám sát hoạt động của các "hội đồng đảo" trong rạn san hô vòng, và giữ giao thiệp với chính quyền trung ương. Một hội đồng rạn san hô vòng cũng cai quản toàn bộ các đảo không có người ở và đảo nghỉ dưỡng trong khu vực của họ. Maldives có 19 rạn san hô vòng hành chính.

Định nghĩa hành chính của một "đảo" khác biệt so với ý nghĩa thực tế của từ "đảo", do nó chỉ một khu dân cư được xác định trong một rạn san hô vòng hành chính, và do một "hội đồng đảo" quản lý. Đa số các khu vực bầu cử cấp đảo thực sự là đảo về tự nhiên, song có 8 trường hợp không phải là đảo theo ý nghĩa tự nhiên. (8 phường của đảo Fuvahmulah về mặt hành chính được nhìn nhận là "đảo"). Maldives có 189 đảo như vậy, mỗi đảo có một hội đồng đảo, ngoại trừ Felivaru, rạn san hô vòng Lhaviyani.

Đơn vị hành chính cấp một[sửa | sửa mã nguồn]

Rạn san hô vòng
ISO 3166-2:MV Chữ hiệu Latin Mã viết tắt. Chữ hiệu địa phương Tên mã Tên chính thức Thủ phủ Dân số
(2014)
MV-07 A HA ހއ Haa Alif Thiladhunmathi Uthuruburi Didhdhoo 12.939
MV-23 B HDh ހދ Haa Dhaalu Thiladhunmathi Dhekunuburi Kulhudhuffushi 18.515
MV-24 C Sh ށ Shaviyani Miladhunmadulu Uthuruburi Funadhoo 12.091
MV-25 D N ނ Noonu Miladhunmadulu Dhekunuburi Manadhoo 10.483
MV-13 E R ރ Raa Maalhosmadulu Uthuruburi U'ngoofaaru 14.862
MV-20 F B ބ Baa Maalhosmadulu Dhekunuburi Eydhafushi 8.878
MV-03 G Lh ޅ Lhaviyani Faadhippolhu Naifaru 7.905
MV-26 H K ކ Kaafu Malé Atholhu Thulusdhoo 12.166
MV-02 U AA އއ Alif Alif Ari Atholhu Uthuruburi Rasdhoo 5.905
MV-00 I ADh އދ Alif Dhaal Ari Atholhu Dhekunuburi Mahibadhoo 8.145
MV-04 J V ވ Vaavu Felidhu Atholhu Felidhoo 1.601
MV-12 K M މ Meemu Mulak Atholhu Muli 4.705
MV-14 L F ފ Faafu Nilandhe Atholhu Uthuruburi Nilandhoo 4.119
MV-17 M Dh ދ Dhaalu Nilandhe Atholhu Dhekunuburi Kudahuvadhoo 5.305
MV-08 N Th ތ Thaa Kolhumadulu Veymandoo 8.901
MV-05 O L ލ Laamu Haddhunmathi Fonadhoo 11.795
MV-27 P GA ގއ Gaafu Alif Huvadhu Atholhu Uthuruburi Villingili 8.334
MV-28 Q GDh ގދ Gaafu Dhaalu Huvadhu Atholhu Dhekunuburi Thinadhoo 11.587
MV-29 R Gn ޏ Gnaviyani Fuvahmulah Fuvahmulah 7.984
Thành phố
ISO 3166-2:MV Chữ hiệu Latin Mã viết tắt. Chữ hiệu địa phương Tên mã Tên chính thức Thủ phủ Dân số
(2014)
MV-MLE T - - Malé Thành phố Malé Malé 129.381
MV-01 S S ސ Seenu/Addu Thành phố Addu Hithadhoo 19.319

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết) HaveeruOnline news article
  • Muhammadu Ibrahim Lutfee. Divehiraajjege Jōgrafīge Vanavaru. G.Sōsanī. Malé 1999.
  • Hasan A. Maniku. The Islands of Maldives. Novelty. Male 1983.
  • Hasan A. Maniku. Changes in the Topography of the Maldives. Novelty. Male 1990.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]