Bước tới nội dung

Tỉnh của Turkmenistan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tỉnh của Turkmenistan
Còn gọi là:
Tỉnh
Thể loạiUnitary state
Vị tríTurkmenistan
Số lượng còn tồn tại5 tỉnh
1 quận thành phố thủ đô
Dân số(Các tỉnh): 479.500 (Balkan) - 1.287.700 (Mary)
Diện tích(Các tỉnh): 139.000 km² (Balkan) – 97.300 km² (Ahal)
Hình thức chính quyềnChính quyền tỉnh, chính quyền quốc gia
Đơn vị hành chính thấp hơnHuyện

Turkmenistan được chia thành năm tỉnh hay welayatlar (số ít welayat) và một quận thành phố thủ đô (şäher). Năm tỉnh là Ahal, Balkan, Dashoguz, LebapMary. Mỗi tỉnh lại được chia thành các huyện. Turmenistan có 50 huyện, 24 thị trấn, trong đó có 15 thị trấn cấp huyện, 76 làng và 553 cộng đồng nông thôn (đơn vị tự quản nông thôn) và 1903 khu dân cư nông thôn.[1]

Thành phố thủ đô của Turkmenistan là Ashgabat, đây là một đơn vị hành chính và lãnh thổ có quyền lực cấp tỉnh (velayat). Ashgabat gồm có 6 quận (etrap): Bagtyyarlyk, Berkararlyk, Kopetdag, Archabil, Abadan và Rukhabat.[1]

Phân vùng ISO 3166-2 Thủ phủ Diện tích[2] Dân số (2001)[3] Số
Ashgabat TM-S Ashgabat 260 km² 730.000
Ahal (tỉnh) TM-A Anau 97.260 km² 785.800 1
Balkan (tỉnh) TM-B Balkanabat  139.300 km² 479.500 2
Daşoguz (tỉnh) TM-D Daşoguz 73.400 km² 1.196.700 3
Lebap (tỉnh) TM-L Türkmenabat 93.700 km² 1.160.300 4
Mary (tỉnh) TM-M Mary 87.200 km² 1.287.700 5

Người đứng đầu các tỉnh là (tiếng Turkmen: hyakim"), do tổng thống bổ nhiệm.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Ministry of Foreign Affairs of Turkmenistan”. www.mfa.gov.tm. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ Passport of Turkmenistan 1998, National Institute of Statistics and Forecasting of Turkmenistan, Ashgabat, 1998 (tiếng Nga).
  3. ^ Social-economic situation of Turkmenistan in 2001, National Institute of State Statistics and Information of Turkmenistan, Ashgabat, 2002, pp. 68-69 (tiếng Nga).