Vùng của Tajikistan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tajikistan được chia thành một khu tự trị (tiếng Tajik: Вилояти мухтор, viloyati mukhtor; hai vùng (tiếng Tajik: вилоятҳо, viloyatho tiếng Ba Tư: ولایتها‎), số ít tiếng Tajik: вилоят, viloyatو tiếng Ba Tư: ولایت‎, tiếng Nga: oblast); Các huyện trực thuộc Cộng hoà; và thủ đô Dushanbe.

Số Tên tiếng Tajik ISO Thủ phủ Diện tích(km²) Dân số (2000) Dân số (2010)[1] Dân số (2014)[2]
1 Vùng Sughd Вилояти Суғд
Viloyati Sughd
TJ-SU Khujand 25.400 1.872.000 2.233.500 2.400.600
2 Các huyện trực thuộc Cộng hoà Ноҳияҳои тобеи ҷумҳурӣ
Nohiyahoi tobei jumhurī
- Dushanbe 28.600 1.337.500 1.722.900 1.874.000
3 Vùng Khatlon Вилояти Хатлон
Viloyati Khatlon
TJ-KT Qurghonteppa 24.800 2.150.100 2.677.300 2.898.600
4 Khu tự trị Gorno-Badakhshan1 Вилояти Мухтори Кӯҳистони Бадахшон
Viloyati Mukhtori Kūhistoni Badakhshon
TJ-GB Khorugh 64.200 206.000 206.000 212.100
Dushanbe Душанбе
Dushanbe
Dushanbe 124,6 561.900 724.800 778.500

1 Trực dịch theo tiếng Tajik là khu tự trị Kuhistoni Badakhshon, song tên gọi trong tiếng Nga được sử dụng phổ biến hơn.

Mỗi vùng được chia thành các huyện (nohiya or rayon), và được chia tiếp thành các jamoat (tên đầy đủ jamoati dehot), tiếp đến là các làng/khu dân cư (deha). Tajikistan có tổng cộng 58 huyện (không tính 4 huyện của thủ đô Dushanbe).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Changes in the number and distribution of the population of the Republic of Tajikistan between the censuses of 2000 and 2010” (PDF) (bằng tiếng Nga). Tajstat. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ “Population of the Republic of Tajikistan as of ngày 1 tháng 1 năm 2014” (PDF) (bằng tiếng Nga). Tajstat. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.