Set Me Free Pt. 2

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Set Me Free Pt. 2"
Bài hát của Jimin
từ album Face
Ngôn ngữ
  • Tiếng Hàn
  • Tiếng Anh
Phát hành17 tháng 3 năm 2023 (2023-03-17)
Thu âmTháng 12 năm 2022 (2022-12)
Seoul, Hàn Quốc
Thể loạiHip hop
Thời lượng3:20
Hãng đĩaBig Hit
Sáng tác
Sản xuất
  • Pdogg
  • Ghstloop
Video âm nhạc
Set Me Free Pt. 2 trên YouTube

"Set Me Free Pt. 2" là một bài hát của nam ca sĩ người Hàn Quốc Jimin.Anh là thành viên của nhóm nhạc BTS. Ca khúc được phát hành dưới dạng đĩa đơn chủ đạo trong album phòng thu solo đầu tay của anh Face vào ngày 17 tháng 3 năm 2023, thông qua hãng Big Hit Music. Là một bản hip hop đầy mãnh liệt kể về việc Jimin nhất quyết từ chối bị hạ bệ bởi những người chỉ trích anh và vượt qua những trận chiến nội tâm của anh, bài hát được sáng tác bởi Ghstloop, Pdogg, Jimin và Supreme Boi, với Pdogg và Ghstloop chịu trách nhiệm cho việc sản xuất ca khúc. Bài hát đánh dấu lần đầu tiên Jimin đọc rap và cũng sử dụng các hiệu ứng giọng hát bị bóp méo và Auto-Tune.

Một video âm nhạc đi kèm cho thấy Jimin đang biểu diễn bài hát, hoàn chỉnh với một vũ đạo công phu, trong một căn phòng hình tròn tràn ngập ánh đèn nhấp nháy, xung quanh là một nhóm lớn các vũ công.

Đĩa đơn ra mắt ở vị trí thứ 30 trên bảng xếp hạng UK Singles ChartBillboard Hot 100 tại Hoa Kỳ, mang về cho Jimin vị trí cao nhất trên cả hai bảng xếp hạng. Đây là đĩa đơn đầu tay có thứ hạng cao nhất của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc trong lịch sử bảng xếp hạng OCC, và bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ.

Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]

Là một ca khúc hip-hop,[1] "Set Me Free Pt.2" có sự hỗ trợ của một dàn hợp xướng hoành tráng—Jimin đã phải bay đến Mỹ để giám sát việc thu âm của dàn hợp xướng—nhịp hip-hop bùng nổ và cần cả một giọng hát Auto-Tune gấp gáp".[2] Với những cụm từ trong lời bài hát như "Hãy giải phóng tôi" và "Cuối cùng được tự do"[a] được lặp lại xuyên suốt, bài hát đã cho thấy rằng nam ca sĩ đã phải "vượt qua những trận chiến nội tâm" và "thoát khỏi sự giam cầm về tinh thần". Tự tin với sự tự do mới được tìm thấy của mình, Jimin nói với những người chỉ trích anh rằng "hãy lạc lối trong khi anh đang tận hưởng 'thời điểm quan trọng' này" thông qua những dòng như "Chết tiệt tất cả các opp" (F*ck all your opps) và "Hãy nhìn tôi của bây giờ / Tôi sẽ không trốn tránh bất cứ đièu gì nữa, kể cả nó đau đớn / Phát điên lên để tỉnh táo / Hãy giơ tay cho tôi của quá khứ".[b][1]

Diễn biến thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

"Set Me Free Pt. 2" là bài hát được tải xuống nhiều thứ hai trong tuần đầu tiên phát hành tại Hàn Quốc, chỉ trong vòng 2 ngày đầu phát hành trong khoảng thời gian từ ngày 12–18 tháng 3 năm 2023.[3] Chỉ sau hai ngày phát hành, bài hát đã ra mắt ở vị trí thứ 27 trên số ra tuần thứ 11 của bảng xếp hạng Circle Digital Chart.[4] Ca khúc cũng đã lọt vào bảng xếp hạng South Korea Songs của Billboard tại vị trí thứ sáu.[5] Bài hát đã lọt vào Top 100 của Bảng xếp hạng Streaming Chart trong tuần thứ hai, xếp ở vị trí thứ 70 trên tuần thứ 12 với vai trò là ca khúc "Hot" có thứ hạng cao thứ hai[c] trong khoảng thời gian từ ngày 19 đến ngày 25 tháng 3.[6]

Tại Nhật Bản, "Set Me Free Pt. 2" đã bán được khoảng 4.647 bản trong ngày đầu tiên phát hành, ca khúc cũng đã đứng đầu bảng xếp hạng Daily Digital Singles của Oricon cho tuần ngày 17 tháng 3 năm 2023.[7] Chỉ với ba ngày đầu tiên phát hành trong khoảng thời gian bảng xếp hạng tuần đang diễn ra (từ ngày 13 đến ngày 19 tháng 3), đĩa đơn đã bán được khoảng 6.423 bản tích lũy và đã dẫn đầu bảng xếp hạng Daily Digital Singles vào ngày 27 tháng 3.[8]

"Set Me Free Pt. 2" đã trở thành đĩa đơn đầu tay có thứ hạng cao nhất của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc trong lịch sử bảng xếp hạng UK Singles Chart, sau khi đã ra mắt ở vị trí thứ 30. Jimin đã vượt qua kỷ lục trước đó được thiết lập bởi thành viên cùng nhóm nhạc BTS J-Hope, người mà đã ra mắt ở vị trí thứ 37 với ca khúc "On the Street" gần một tháng trước đó.[9][10] Đây cũng là bài hát được tải xuống nhiều nhất và cũng là bài hát bán chạy nhất trong tuần từ ngày 24 đến ngày 30 tháng 3 năm 2023.[11][12]

Jimin đã chính thức giành được vị trí thứ hai và cũng đạt được vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ với tư cách là nghệ sĩ solo—trước đó anh đã đạt được tại vị trí thứ 76 qua đĩa đơn "Vibe" hợp tác với Taeyang—qua đĩa đơn "Set Me Free Pt. 2". Đĩa đơn đã ra mắt ở vị trí thứ 30 trên bảng xếp hạng tuần số ra ngày 1 tháng 4 năm 2023, với 6,4 triệu lượt phát trực tuyến và 63.000 lượt tải xuống đã được bán ra, khiến anh trở thành thành viên duy nhất của BTS lọt vào top 40 đĩa đơn [d]. Đĩa đơn là một trong những ca khúc kỹ thuật số bán chạy nhất trong tuần phát hành tại quốc gia này, mang về cho Jimin vị trí quán quân thứ hai trên cả bảng xếp hạng Digital SongsWorld Digital Song Sales. Jimin cũng là lần đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng Nghệ sĩ mới nổi.[13] Hai ca khúc trước đó của anh là "Filter" và "Christmas Love" cũng đã trở lại bảng xếp hạng sau khi "Set Me Free"' được phát hành, lần lượt ở vị trí thứ năm và thứ mười một.[14][13]

Trên toàn thế giới, đĩa đơn này đã tích lũy được hơn 56 triệu lượt phát trực tuyến và đã bán được hơn 42.000 bản kỹ thuật số, giúp Jimin lần đầu tiên lọt vào top 10 và đạt vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Billboard Global 200 — trước đó anh cũng đã đạt vị trí thứ 12 qua ca khúc "Vibe" — khi ra mắt ở vị trí thứ tám. Anh là thành viên BTS có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng toàn cầu; thành viên cùng nhóm Jungkook trước đó đã đạt vị trí thứ chín qua ca khúc World Cup "Dreamers" vào năm 2022. Ở các vùng lãnh thổ bên ngoài Hoa Kỳ, đĩa đơn cũng đã tích lũy được 49,7 triệu lượt phát trực tuyến và hơn 27.000 lượt bán tích lũy, ra mắt ở vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Global Excl. của Hoa Kỳ; Jimin là thành viên thứ hai của BTS có đến tận ba đĩa đơn solo lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng.[15]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Do Oui Kim đạo diễn,[16] video âm nhạc chủ yếu tập trung nhiều vào khía cạnh trình diễn của bài hát và cả "sự rung cảm thực sự mãnh liệt" của nó. [17] Trước đó là một đoạn giới thiệu dài khoảng 30 giây, [18][19] đã được đăng tải lên YouTube vào ngày 14 tháng 3, trong video có phân cảnh Jimin đang nhìn một cách "đe dọa" [20] vào máy quay trước khi chậm rãi bước qua một nhóm vũ công đồng thời còn mặc một "chiếc áo đồng phục thể thao màu xám"[21] khi giai điệu của ca khúc bắt đầu nổ lên".[22] Sau đó, máy quay bắt đầu bay xung quanh các vũ công[20] khi họ đang "bùng nổ với những vũ đạo trong một căn phòng hình tròn được bao quanh bởi những ô vuông ánh sáng nhấp nháy khổng lồ". Giọng của Jimin được nghe thấy khi câu hát "Set me free" được cất lên, rồi sau đó đoạn video kết thúc; tựa đề của bài hát và thời điểm phát hành cũng xuất hiện trên màn hình ngay sau đó.[22] Trong một video giới thiệu được phát hành ngay trước khi ra mắt album của mình, nam ca sĩ đã từng nói rằng anh đang "cố gắng truyền tải cái cảm giác hùng vĩ, mạnh mẽ và cứng rắn" thông qua phần trình diễn của bài hát.[23]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Video mở ra với cùng một cảnh trong đoạn teaser, cũng với phân cảnh Jimin đang nhìn thẳng vào máy quay trước khi di chuyển qua các vũ công đang nhảy đồng bộ khi bài hát bắt đầu.[24] Mặc một chiếc áo khoác bomber màu đen, quần dài và ủng,[25][18] anh đang biểu diễn bài hát với tư cách chính là "tâm điểm chỉ huy trong một vũ đạo phức tạp", anh di chuyển đồng loạt trên màn hình cùng với các vũ công khi mà những "làn sóng ánh sáng" lóe lên xung quanh họ.[26] Đôi lúc, các vũ công tạo thành một mê cung thực sự, có lúc họ vây quanh và nhìn chằm chằm vào Jimin như cái cách mà các anti-fan đã từng "chỉ trỏ chế nhạo" anh.[24] Đèn bắt đầu tối đi trong giây lát và khi chúng sáng trở lại trong một khoảng thời gian ngắn và Jimin xuất hiện nhưng lại chỉ mặc một chiếc áo khoác, trên người còn có một bài thơ của nhà thơ người Đức Rainer Maria Rilke, "Ich lebe mein leben in wachsenden ringen",[e] được xăm bằng mực đen[24] trên cổ và ngực trần của anh.[27] Các vũ công lại tập trung vào anh khi bài hát kết thúc, "điên cuồng di chuyển và nắm lấy anh ta, gần như là nuốt chửng cho chính anh", trước khi nâng cơ thể Jimin lên không trung, sau đó đồng thời gục xuống đất, mang anh theo họ. Cuối cùng, Jimin hiện ra từ bên dưới đám đông, bây giờ anh đang mặc một "bộ trang phục mềm mại, màu trắng", đứng một mình ở phía cuối nhằm ý rằng, anh đã được tự do.[24]

Phản hồi[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc đã nhận được 2,7 triệu lượt xem trong vòng hai giờ đầu tiên.[28] Nika Roque từ GMA Network đã mô tả Jimin là một người "ngốc nghếch và sắc sảo" trong video,[18] trong khi Jennifer Zhan từ trang mạng Vulture đã gọi anh chính là một "nghệ thuật sống".[27] Ian Jay Capati từ ABS-CBN đã tóm tắt tổng thể video là rất "hấp dẫn", với "hình ảnh và vũ đạo đáng kinh ngạc" và phù hợp.[28] Trong một bài đánh giá từ trang báo Junkee, nhà báo Jenna Guillaume chuyên viết về văn hoá đại chúng đã nhận xét rằng video âm nhạc đã làm nổi bật về sự phát triển cá nhân của Jimin thông qua "vũ đạo, trang phục và thiết kế về bối cảnh chu đáo". Cô cảm thấy rằng việc sử dụng các cấu trúc giống như panopticon cho bối cảnh đã ám chỉ đến "chủ đề bị giam cầm và luôn bị theo dõi". Về trang phục và hình ảnh, Guillaume đã so sánh sự tiến bộ của Jimin từ bộ trang phục mang phong cách combat tối màu, mà cô đã mô tả là "biểu hiện của vẻ ngoài cứng rắn", với việc được nhìn thấy với ít phụ kiện và quần áo hơn, cũng hơn nữa là về anh xuất hiện trong bộ đồ toàn màu trắng ở phần cuối video như là một con bướm đã chui ra khỏi chiếc kén và cho rằng điều quan trọng là phiên bản của người nghệ sĩ này chính là người đã "đánh bại được các thế lực đang cố gắng vượt qua anh" và "[đứng] một mình, chiến thắng và tự do bằng sức mạnh và ý chí của chính mình."[24]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng trên chương trình âm nhạc
Tên chương trình Kênh Ngày phát sóng Nguồn
M Countdown Mnet 23 tháng 3 năm 2023 [55]
Melon Popularity Award
Giải thưởng Ngày Nguồn
Weekly Popularity Award 27 tháng 3 năm 2023 [56]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lời gốc: "Set me free" và "Finally free"
  2. ^ Lời gốc: "Look at me now / 더 이상 아파도 숨지 않아 / 미치지 않기 위해 미치려는것 / 지나간 나를 위해 손을 들어"
    Lời dịch Tiêng Anh: "Look at me now / I won't hide anymore, even if it hurts / Going insane to stay sane / Raise your hands for the past me"
  3. ^ Theo Circle Chart, những bài hát "Hot" là những bài hát đã "Tăng trên 100 bậc".
  4. ^ Không phải là nghệ sĩ kết hợp cũng không phải là một phần của đĩa đơn hợp tác
  5. ^ Dịch sang tiếng Việt nghĩa là "Tôi sống cuộc sống của chính mình trong những vòng tròn mở rộng"

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b India Roby (24 tháng 3 năm 2023). “On 'FACE,' Jimin Battles His Bleakest Thoughts — And Emerges Triumphant” [Qua 'FACE', Jimin Phải Chiến Đấu Với Những Suy Nghĩ Đen Tối Nhất Của Mình — Và Giành Chiến Thắng]. Nylon (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ Gil Kaufman (17 tháng 3 năm 2023). “BTS' Jimin Says 'Intense' Solo Single 'Set Me Free Pt. 2' Is, Of Course, About 'Setting Myself Free' [Thành Viên Jimin (BTS) Nói Về Đĩa Đơn Solo Đậm Chất 'Mãnh Liệt' 'Set Me Free Pt. 2' Tất Nhiên Là Về 'Giải Phóng Bản Thân']. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ “Download Chart 2023 Weeks 11” [Bảng Xếp Hạng Download Chart 2023 Tuần 11]. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  4. ^ “Digital Chart 2023 Weeks 11” [Bảng Xếp Hạng Digital Chart 2023 Tuần 11]. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
  5. ^ “South Korea Songs (Week of April 1, 2023)” [Bảng Xếp Hạng South Korea Songs (Tuần ngày 1 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  6. ^ “Streaming Chart 2023 Weeks 12” [Bảng Xếp Hạng Phát Trực Tuyến Tuần 12 Năm 2023]. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  7. ^ “デイリー デジタルシングル (単曲) ランキング 2023年03月17日付” [Bảng Xếp Hạng Daily Digital Singles Ngày 17 Tháng 3 Năm 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
  8. ^ “BTSジミン、ソロ楽曲「Set Me Free Pt.2」が「デジタルシングル」初登場1位【オリコンランキング】” [Bài hát solo của Jimin (BTS) "Set Me Free Pt.2" xuất hiện lần đầu trong bảng xếp hạng "Digital Single" [Xếp hạng Oricon]] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 22 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2023.
  9. ^ Carl Smith (24 tháng 3 năm 2023). “Jimin breaks solo BTS UK chart record with Set Me Free Pt 2 as he releases solo album FACE” [Jimin phá vỡ kỷ lục bảng xếp hạng solo của BTS tại Vương quốc Anh với Set Me Free Pt 2 khi anh phát hành album solo FACE] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  10. ^ Jae-hoon Lee (25 tháng 3 năm 2023). “지민 '셋 미 프리 Pt.2', 英 싱글차트 30위…K팝 솔로 최고 데뷔 순위” ['Set Me Free Pt.2' của Jimin, UK Singles Chart lọt top 30... Bảng xếp hạng màn ra mắt solo tốt nhất của K-pop] (bằng tiếng Hàn). Newsis. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023 – qua Naver.
  11. ^ “Official Singles Downloads Chart Top 100 (24 March 2023 - 30 March 2023)” [Bảng Xếp Hạng Đĩa Đơn Tải Xuống Chính Thức Top 100 (24 Tháng 3 Năm 2023 - 30 Tháng 3 Năm 2023)] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  12. ^ “Official Singles Sales Chart Top 100 (24 March 2023 - 30 March 2023)” [Top 100 Bảng Xếp Hạng Đĩa Đơn Doanh Thu Chính Thức (24 Tháng 3 Năm 2023 - 30 Tháng 3 Năm 2023)] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  13. ^ a b Xander Zellner (27 tháng 3 năm 2023). “Jimin Rules Emerging Artists Chart, Becomes First BTS Member to Score Unaccompanied Solo Top 40 Hot 100 Hit” [Jimin Thống Trị Cả Bảng Xếp Hạng Nghệ Sĩ Mới Nổi, Trở Thành Thành Viên Đầu Tiên Của BTS Dẫn Đầu Một Mình Trong Top 40 Hot 100 Hit]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  14. ^ a b “World Digital Song Sales (Week of April 1, 2023)” [World Digital Song Sales (Tuần ngày 1 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  15. ^ Gary Trust (27 tháng 3 năm 2023). “Miley Cyrus Keeps Atop Billboard Global Charts, Jimin & Taylor Swift Notch Top 10 Debuts” [Miley Cyrus Tiếp Tục Đứng Đầu Bảng Xếp Hạng Toàn Cầu Của Billboard, Jimin & Taylor Swift Lọt Top 10 Lần Ra Mắt]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
  16. ^ Lars Brandle (17 tháng 3 năm 2023). “BTS' Jimin Unleashes 'Intense' Solo Single 'Set Me Free Pt.2' [Jimin Đã Phát Hành Đĩa Đơn Solo 'Mãnh Liệt' 'Set Me Free Pt.2']. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
  17. ^ Mary Siroky (17 tháng 3 năm 2023). “Jimin of BTS Breaks Down His "Very Intense" New Single "Set Me Free Pt.2": Exclusive” [Thành Viên BTS Jimin Đã Phá Vỡ Đĩa Đơn Mới "Rất Mãnh Liệt" "Set Me Free Pt.2": Độc quyền]. Consequence (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
  18. ^ a b c Nika Roque (15 tháng 3 năm 2023). “Jimin of BTS is totally edgy in teaser for solo single 'Set Me Free Pt. 2' [Jimin (BTS) hoàn toàn sắc sảo trong teaser cho đĩa đơn solo 'Set Me Free Pt. 2'] (bằng tiếng Anh). GMA Network. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  19. ^ HYBE LABELS (14 tháng 3 năm 2023). “지민 (Jimin) 'Set Me Free Pt.2' Official Teaser”. YouTube (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2023.
  20. ^ a b Puah Ziwei (15 tháng 3 năm 2023). “Watch the captivating teaser for Jimin's new single, 'Set Me Free Pt.2' [Hãy xem video teaser quyến rũ cho đĩa đơn mới của Jimin, 'Set Me Free Pt.2']. NME (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
  21. ^ Larisha Paul (14 tháng 3 năm 2023). “Jimin Previews Debut Album 'Face' With 'Set Me Free Pt. 2' Teaser” [Jimin Xem Trước Cho Album Đầu Tay 'Face' Với Đoạn Giới Thiệu Của Ca Khúc 'Set Me Free Pt. 2']. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  22. ^ a b Glenn Rowley (14 tháng 3 năm 2023). “Jimin Drops Bombastic Teaser for Solo Single 'Set Me Free Pt.2' [Jimin Tung Teaser Hoành Tráng Cho Đĩa Đơn Solo 'Set Me Free Pt.2']. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
  23. ^ Yong-jun Cho (24 tháng 3 năm 2023). “Jimin of BTS shows his true colors in first solo album 'Face' [Jimin (BTS) thể hiện màu sắc thật của mình trong album solo đầu tiên 'Face']. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  24. ^ a b c d e Jenna Guillaume (17 tháng 3 năm 2023). “Jimin Sets Himself Free With First Solo Single” [Jimin Giải Phóng Bản Thân Qua Đĩa Đơn Solo Đầu Tiên]. Junkee (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  25. ^ HYBE LABELS (17 tháng 3 năm 2023). “지민 (Jimin) 'Set Me Free Pt.2' Official MV”. YouTube (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
  26. ^ Larisha Paul (17 tháng 3 năm 2023). “Jimin Puts Himself in Charge With Solo Single 'Set Me Free Pt. 2' [Jimin Đặt Mình Vào Trách Nhiệm Với Đĩa Đơn Solo 'Set Me Free Pt. 2']. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
  27. ^ a b Jennifer Zhan (17 tháng 3 năm 2023). “Jimin Is Literal Poetry in Motion in the 'Set Me Free Pt. 2' Video” [Jimin Chính Là Tác Phẩm Thơ Văn Chuyển Động Trong Video 'Set Me Free Pt. 2']. Vulture.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  28. ^ a b Ian Jay Capati (17 tháng 3 năm 2023). “K-pop: BTS' Jimin releases solo single 'Set Me Free Pt. 2' [K-pop: Thành viên Jimin (BTS) phát hành đĩa đơn solo 'Set Me Free Pt. 2']. ABS-CBN (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  29. ^ “The ARIA Report: Week Commencing 27 March 2023” [The ARIA Report: Tuần bắt đầu từ ngày 27 tháng 3 năm 2023]. The ARIA Report (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. 27 tháng 3 năm 2023.
  30. ^ "Austriancharts.at – Jimin – Set Me Free Pt. 2" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  31. ^ "Jimin Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  32. ^ “Tops De La Semaine| Top Singles: Semaine du 24 mars 2023” [Top Đĩa đơn hàng đầu: Tuần ngày 24 tháng 3 năm 2023] (bằng tiếng Pháp). Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia (Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  33. ^ "Jimin Chart History (Global 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  34. ^ “Official IFPI Charts – Digital Singles Chart (International) (Week: 12/2023)” [Bảng xếp hạng IFPI chính thức – Bảng xếp hạng Đĩa đơn (Quốc tế) (Tuần: 12/2023)] (bằng tiếng Anh). IFPI Greece. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2023.
  35. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2023.
  36. ^ “IMI International Top 20 Singles for week ending 27th March 2023 | Week 12 of 52” [International Top 20 Singles của IMI cho tuần kết thúc vào ngày 27 tháng 3 năm 2023 | Tuần 12/52]. IMIcharts.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
  37. ^ “Indonesia Songs (Week of April 1, 2023)” [Indonesia Songs (Tuần ngày 1 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  38. ^ “Billboard Japan Hot 100: 2023/03/29 公開” [Billboard Japan Hot 100: Phát hành ngày 29 tháng 3 năm 2023]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  39. ^ “週間 デジタルシングル (単曲) ランキング 2023年03月27日付 (2023年03月13日~2023年03月19日)” [Bảng xếp hạng hàng tuần Digital Singles (Single Songs) ngày 27 tháng 3 năm 2023 (13 tháng 3 năm 2023 – 19 tháng 3 năm 2023)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
  40. ^ “The Official Mena Chart - This Week's Official MENA Chart Top 20 from 17/03/2023 to 23/03/2023” [Bảng Xếp Hạng Mena Chính Thức - Top 20 Bảng Xếp Hạng Mena Chính Thức Của Tuần Này từ 17/03/2023 đến 23/03/2023]. theofficialmenachart.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2023.
  41. ^ “NZ Hot Singles Chart” [Bảng xếp hạng đĩa đơn hấp dẫn nhất NZ] (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
  42. ^ “Peru Songs (Week of April 1, 2023)”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  43. ^ “Philippines Songs (Week of April 1, 2023)” [Philippines Songs (Tuần ngày 1 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  44. ^ “OLiS – oficjalna lista sprzedaży – single w streamie” [OLiS - Bảng Xếp Hạng Doanh Số Chính Thức - Đĩa Đơn Trực Tuyến] (Tuần chọn 17.03.2023–23.03.2023.) (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2023.
  45. ^ "Portuguesecharts.com – Jimin – Set Me Free Pt.2" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  46. ^ “RIAS Top Charts Week 13 (24 - 30 Mar 2023)” [Bảng xếp hạng hàng đầu của RIAS từ Tuần 13 (24 - 30 tháng 3 năm 2023)] (bằng tiếng Anh). RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  47. ^ “Digital Chart – Week 13 of 2023” [Bảng xếp hạng Digital Chart – Tuần 13 năm 2023]. Bảng xếp hạng Circle (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  48. ^ “Hitparade Singles Top 100: Week 12/2023”. swisscharts.com (bằng tiếng Đức). 26 tháng 3 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2023.
  49. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  50. ^ "Jimin Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  51. ^ “Billboard Vietnam Hot 100 (Chart date: 2023-03-30)” [Billboard Vietnam Hot 100 (Ngày xếp hạng: 30-03-2023)]. Billboard Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong |url lưu trữ=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày lưu trữ=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập=|access-date= (trợ giúp)
  52. ^ “Digital Chart – March 2023” [Bảng xếp hạng Digital Chart – Tháng 3 năm 2023]. Bảng xếp hạng Circle (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  53. ^ “Streaming Chart – March 2023” [Bảng xếp hạng Streaming Chart – Tháng 3 năm 2023]. Bảng xếp hạng Circle (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  54. ^ “Download Chart – March 2023” [Bảng xếp hạng Download Chart – Tháng 3 năm 2023]. Bảng xếp hạng Circle (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  55. ^ Han-gil Kim (24 tháng 3 năm 2023). '엠카' BTS 지민, 트와이스 꺾고 출연 없이 1위 [종합]” ["M Countdown" Jimin (BTS) đánh bại TWICE và giành vị trí quán quân mà không cần biểu diễn [Tổng hợp]]. TV Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
  56. ^ “주간 인기상” [Weekly Popularity]. Melon (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023. (Lưu ý: Nhấp vào tab đã được đánh dấu '3월' ở đầu trang và cuộn xuống tuần có nhãn '03.27')