Son Chae-young
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Son.
Chaeyoung | |
---|---|
Chaeyoung năm 2024 | |
Sinh | Son Chae-young 23 tháng 4, 1999 Gangdong-gu, Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2015–nay |
Chiều cao | 159 cm (5 ft 3 in) |
Cân nặng | 48 kg (106 lb) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2015–nay |
Hợp tác với | |
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | 손채영 |
---|---|
Hanja | 孫彩瑛 |
Romaja quốc ngữ | Son Chae-yeong |
McCune–Reischauer | Son Ch'ae-yŏng |
Hán-Việt | Tôn Thái Anh |
Son Chae-young (Hangul: 손채영; Hanja: 孫彩瑛; Hán-Việt: Tôn Thái Anh; sinh ngày 23 tháng 4 năm 1999), thường được biết đến với nghệ danh Chaeyoung, là một nữ ca sĩ thần tượng và rapper người Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc Twice do JYP Entertainment tuyển chọn thông qua chương trình thực tế SIXTEEN vào năm 2015.[1]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Chaeyoung đã từng học tại trường Hanlim Multi Art School với thành viên cùng nhóm Tzuyu, và tốt nghiệp năm 2019.[2][3].
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Chaeyoung khi 14 tuổi lần đầu tiên tham gia thử giọng vào JYP Entertainment với tư cách là một thực tập sinh và gia nhập sau khi vượt qua hai vòng thử giọng[4]. Cô ấy thử giọng với tư cách là một ca sĩ nhưng được đào tạo như một rapper ngay sau khi bắt đầu quá trình thực tập của của mình.[4]
Chaeyoung từng xuất hiện trong video âm nhạc "Stop stop it" của Got7 và "Only you" của Miss A[5][6]
Năm 2015 tham gia chương trình thực tế của Mnet "SIXTEEN", thành viên thứ ba được công bố. Cô đứng thứ sáu trong đợt bình chọn cuối cùng của khán giả. Và trở thành thành viên của TWICE.
Ra mắt với TWICE
[sửa | sửa mã nguồn]20 tháng 10 năm 2015 ra mắt mini-album "The Story Begins" và tổ chức Showcase đầu tay "OOH-AHH, TWICE" ra mắt chính thức vào cùng một ngày phát hành ca khúc chủ đề "Like OOH-AHH". Cô đảm nhận vai trò Rap chính của nhóm. Cô là một trong hai em út của nhóm nhưng khác với em út Tzuyu cao 172 cm, cô cao 159 cm.[7]
Hoạt động riêng
[sửa | sửa mã nguồn]Dự án âm nhạc "MELODY PROJECT"
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Bài hát | Nghệ sĩ | Ghi chú |
---|---|---|---|
2016 | "Alone" | CHEEZE | |
2021 | "나로 바꾸자 Switch to me" | 비(Rain) | kết hợp với Dahyun (Twice) |
2021 | "Off My Face" | Justin Bieber |
Hoạt động khác
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 9 tháng 12 năm 2015 Chaeyoung tham gia 5DUCKS "The Ranking Is Up To Me!" cùng Momo, Jungyeon, Dahyun, Tzuyu
Ngày 29 tháng 12 năm 2015 Chaeyoung tham gia chương trình '"Looking for Sugar Man" cùng Nayeon, Sana, Tzuyu
Ngày 10 tháng 2 năm 2016 Chaeyoung tham gia chương trình do đài SBS sản xuất "Voice of God" cùng Nayeon, Mina.
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Vai trò viết lời và sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả các khoản tín dụng của bài hát được điều chỉnh từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc trừ khi có quy định khác.[8]
Năm | Tên bài hát | Nghệ sĩ | Album | Sáng tác | Viết lời | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|
2016 | Precious Love | Twice | Page Two | [9] | ||
2017 | Eyes, Eyes, Eyes | Signal | — | |||
Missing U | Twicetagram | |||||
Don't Give Up | ||||||
2018 | Sweet Talker | What Is Love? | ||||
Young & Wild | Yes or Yes | |||||
2019 | Strawberry | Fancy You | ||||
21:29 | Feel Special | |||||
How U Doin' | &Twice | |||||
2020 | Sweet Summer Day | More & More | ||||
Handle It | Eyes Wide Open | |||||
2021 | The Feels" (Korean ver.) | Formula of Love: O+T=<3 | [10] | |||
2022 | Celebrate | Celebrate | ||||
Basics | Between 1&2 | |||||
2024 | Rush | With You-th |
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai trò | Thể loại | Ref. |
---|---|---|---|---|
2018 | Twiceland | Diễn viên | Phim tài liệu | [11] |
2020 | Twice: Seize the Light | Diễn viên | Phim tài liệu | [12] |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên chương trình | Kênh truyền hình | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2015 | Sixteen | Mnet | Thí sinh | Được ra mắt với Twice |
Khách mời
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên chuơng trình | Đài truyền hình | Ghi chú | Ref. |
---|---|---|---|---|
2016 | Suwon K-pop Super Concert | SBS MTV | Cùng Kim Hee-chul, Zhou Mi và Momo | [13] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Bản mẫu:Cita web
- ^ “K-pop girlband TWICE members Tzuyu and Chaeyoung celebrate high school graduation”. South China Morning Post. 14 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
- ^ Ko, Dong-hwan (13 tháng 2 năm 2019). “TWICE stars' high school graduation beats ordinary ceremony”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
- ^ a b “Chaeyoung of Twice: she's creative, artistic and determined”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). 16 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Here's Everything You Should Know About TWICE's Chaeyoung”. Elite Daily (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022.
- ^ “"Chaeyoung TWICE, Maknae yang Jago Ngerap dan Gambar"”. Tempo. 12 tháng 1 năm 2022.
- ^ “TWICE舉辦出道Showcase JYP娛樂耗5年心血打造. KPOP韓星網. 2015-10-20 (中文)”.
- ^ “저작자 저작물 조회 팝업 | 전체검색 | 한국음악저작권협회”. www.komca.or.kr. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022.
- ^ “소중한 사랑” [Precious Love]. Melon (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
- ^ “TWICE THE 3RD FULL ALBUM "Formula of Love: O+T=<3" Tracklist”. Twice Official Website (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021.
- ^ Park, J. Y. (7 tháng 12 năm 2018), Twiceland (Documentary, Music), truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022
- ^ Twice: Seize the Light (Documentary, Music), JYP Entertainment, 29 tháng 4 năm 2020, truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022
- ^ “I.O.I·트와이스·여자친구 등 출격...수원 K팝 슈퍼콘서트, 걸그룹 대축제”. SBS Entertainment News (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Son Chae-young. |
- Son Chae-young trên Instagram