Twiceland – The Opening

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Twiceland The Opening
Tập tin:Twiceland The Opening Promotional Poster.jpg
Poster quảng bá Twiceland - The Opening
Chuyến lưu diễn Châu Á của Twice
AlbumThe Story Begins
Page Two
Twicecoaster: Lane 1
Twicecoaster: Lane 2
Ngày bắt đầu17 tháng 2 năm 2017 (2017-02-17)
Ngày kết thúc18 tháng 6 năm 2017 (2017-06-18)
Số buổi diễn5 ở Seoul,  Hàn Quốc
1 ở Bangkok,  Thái Lan
1 ở Singapore,  Singapore
7 Tất cả
Trang webtwice.jype.com

Twiceland – The Opening là chuyến lưu diễn solo đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Tour diễn đã chính thức được công bố vào ngày 10 tháng 1 năm 2017. Twice 1st Tour: Twiceland The Opening sẽ bắt đầu tại Sân vận động Bóng chày SK Olympic ở Seoul vào ngày 17 tháng 2 năm 2017.[1][2]

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 10 tháng 1 năm 2017, JYP Entertainment thông báo rằng TWICE sẽ tổ chức solo concert đầu tiên của họ tại Sân vận động Bóng chày SK Olympic ở Seoul từ ngày 17 đến ngày 19 tháng 2 năm 2017.[3] Bắt đầu bán vé khai mạc vào ngày 20 tháng 1 năm 2017 lúc 8 giờ theo giờ địa phương thông qua Interpark.[4]

Ngày 25 tháng 1 năm 2017, JYP Entertainment thông báo rằng TWICE sẽ tổ chức concert ở Bangkok, Thái Lan vào ngày 8 tháng 4 năm 2017.[5]

Ngày 26 tháng 1 năm 2017, JYP Entertainment thông báo sẽ tăng số lượng chỗ ngồi cho concert tại Seoul và TWICE sẽ tiếp tục concert của nhóm tại Singapore vào ngày 29 tháng 4 năm 2017.[6][7]

Danh sách ca khúc biểu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Seoul

Opening VCR

  • Intro + Touchdown
  • I'm gonna be a star
  • CHEER UP

Ment 1

  • 미쳤나봐 (I think I'm Crazy)
  • Truth
  • OOH-AHH하게 (Like Ooh-Ahh)

Ment 2

  • 1 to 10
  • 툭하면 톡 (Tuk Tok)
  • Headphone 써 (My Headphones On)

VCR #2

Ment 3

  • Candy Boy
  • Pit-a-Pat

VCR #3

  • Next Page
  • Woohoo
  • 다시 해줘 (Do it again)

Ment 4

Ment 5

  • 소중한 사랑 (Precious Love)
  • Jelly Jelly
  • TT

Encore VCR

  • Once in a Million
  • Like a Fool

Ment 6

  • OOH-AHH하게 (Like Ooh-Ahh)
  • CHEER UP
  • TT
  • Knock Knock (ngày 19 tháng 2)
Bangkok

Opening VCR

  • Intro + Touch Down
  • I'm Gonna Be A Star
  • Cheer Up

Ment 1

Ment 2

  • Like A Fool
  • 1 To 10
  • Headphone 써 (My Headphones On)

VCR #2

Ment 3

VCR #3

  • Next Page
  • Woo Hoo
  • 다시 해줘 (Do It Again)

Ment 4

  • 중독 (Overdose - EXO)
  • 예쁘다 (Pretty U - Seventeen)

Ment 5

  • 소중한 사랑 (Precious Love)
  • Jelly Jelly
  • Knock Knock

Encore VCR

  • One in a Million

Ment 6

  • OOH-AHH하게 (Like Ooh-Ahh)
  • Cheer Up
  • TT
Singapore

Opening VCR

  • Intro + Touch Down
  • I'm Gonna Be A Star
  • Cheer Up

Ment 1

  • 미쳤나봐 (Going Crazy)
  • OOH-AHH하게 (Like Ooh-Ahh)
  • Like A Fool

Ment 2

  • 1 To 10
  • Headphone 써 (My Headphones On)

VCR #2

Ment 3

  • Pit-a-Pat
  • TT

VCR #3

  • Next Page
  • 다시 해줘 (Do It Again)

Ment 4

  • 중독 (Overdose - EXO)
  • 예쁘다 (Pretty U - Seventeen)

Ment 5

  • 소중한 사랑 (Precious Love)
  • Jelly Jelly
  • Knock Knock

Encore VCR

  • One in a Million

Ment 6

Seoul (Encore)

Opening VCR

  • Intro + Touch Down
  • I'm Gonna Be A Star
  • Cheer Up

Ment 1

  • 미쳤나봐 (Going Crazy)
  • Only 너 (Only You)
  • OOH-AHH하게 (Like Ooh-Ahh)

Ment 2

  • 1 To 10
  • 툭하면 톡 (Ready to Talk)
  • Headphone 써 (My Headphones On)

VCR #2

Ment 3

VCR #3

  • Next Page
  • Eye Eye Eyes
  • 다시 해줘 (Do It Again)

Ment 4

  • Someone Like Me
  • 녹아요 (Melting)

Ment 5

  • 소중한 사랑 (Precious Love)
  • TT
  • Signal

Encore VCR

  • One in a Million
  • Like A Fool

Ment 6

  • OOH-AHH하게 (Like OOH-AHH)
  • Cheer Up
  • TT

Lịch trình tour diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Số lượng người tham dự
17 tháng 2 năm 2017 Seoul  Hàn Quốc SK Olympic Handball Gymnasium[8] 15 000[9]
18 tháng 2 năm 2017
19 tháng 2 năm 2017
8 tháng 4 năm 2017 Bangkok  Thái Lan Thunder Dome, Muang Thong Thani[10] 4 000[11]
29 tháng 4 năm 2017 Singapore  Singapore The Star Theatre, The Star Performing Arts Centre[12] 5 000[11]
17 tháng 6 năm 2017 Seoul  Hàn Quốc Jamsil Indoor Stadium 12 000[13]
18 tháng 6 năm 2017
Tổng cộng 36 000

Nhân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ:
Nhà điều hành tour diễn:
Nhà quảng bá tour diễn:
  • Seoul – Interpark, Genie Music
  • Singapore – One Production, APACTix

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Min, Susan. “Twice to Hold First Solo Concert Since Debut”. Mwave. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ Park, Ah-reum. “트와이스 측 "데뷔 1년 4개월만 첫 단독콘서트" 깜짝발표”. Naver (bằng tiếng Bahasa Korea). Herald Pop.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ Allkpop "Girl Group TWICE to hold first concert in February. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017
  4. ^ "TWICE 1ST TOUR ``TWICELAND -The Opening-`` Ticket Open Notice - JYP Entertainment" Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017
  5. ^ "TWICE 1ST TOUR" TWICELAND -The Opening - "IN BANGKOK - JYP Entertainment" Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017
  6. ^ "수정 TWICE 1ST TOUR 'TWICELAND -The Opening-' 추가 티켓 오픈 안내 - JYP Entertainment " Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017
  7. ^ [http: // twice.jype.com/notice.asp?idx=796&page=&vnum=48 "TWICE 1ST TOUR" TWICELAND -The Opening- "IN SINGAPORE - JYP Entertainment"] Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017
  8. ^ “KPOP NEWS - Twice to Hold First Solo Concert Since Debut | Mwave”. mwave.interest.me (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập 10 tháng 1 năm 2017. Chú thích có tham số trống không rõ: |editorial= (trợ giúp)
  9. ^ “[종합] '트와이스랜드' 트와이스(TWICE), 새로운 막을 알리는 화려한 오프닝…'웰컴 투 트와이스월드'. Top Star News. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
  10. ^ “TWICE 1ST TOUR 'TWICELAND -The Opening-' IN BANGKOK” (bằng tiếng Anh). tr. Twitter. Truy cập 25 tháng 1 năm 2017. Chú thích có các tham số trống không rõ: |nombre=|apellidos= (trợ giúp)
  11. ^ a b “트와이스, 싱가포르 단독 콘서트 5000 관객 매진… 5월 국내 컴백”. Herald Corp. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
  12. ^ “TWICE 1ST TOUR 'TWICELAND -The Opening-' IN SINGAPORE” (bằng tiếng Anh). tr. Twitter. Truy cập 26 tháng 1 năm 2016. Chú thích có các tham số trống không rõ: |nombre=|apellidos= (trợ giúp)
  13. ^ “트와이스, 팬들 'SIGNAL'에 응답했다…앙코르 공연 성료”. Hankook-Ilbo. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.