Tiếng Chăm
Tiếng Chăm | |
---|---|
ꨌꩌ | |
![]() Từ 'Chăm' viết bằng Chữ Chăm | |
Phát âm | [cam] |
Sử dụng tại | Campuchia, Việt Nam, Thái Lan, một vài quốc gia khác có người nhập cư gần đây |
Khu vực | Đông Nam Á |
Tổng số người nói | 323.100 (Ethnologue, 2002) |
Phân loại | Nam Đảo |
Hệ chữ viết | Chữ Chăm (Việt Nam), Chữ Ả Rập (Campuchia), Chữ Latinh |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Ngôn ngữ thiểu số tại Campuchia và Việt Nam |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | tùy trường hợp:cja – Chăm Tâycjm – Chăm Đônghuq – Tsat |
Glottolog | [1] cham1328[1] [2] |
ELP | Eastern Cham |
Tiếng Chăm hay tiếng Champa (chữ Chăm: ꨌꩌ; chữ Jawi: چم) là ngôn ngữ của người Chăm ở Đông Nam Á, và trước đây là ngôn ngữ của Vương quốc Chăm Pa ở miền Trung Việt Nam [1][3]. Phương ngữ Chăm Tây được nói bởi 220.000 người ở Campuchia và 25.000 người ở Việt Nam; phương ngữ Chăm Đông (Chăm Phan Rang), có khoảng 73.000 người nói ở Việt Nam[4], với tổng số khoảng 320.000 người nói.
Tiếng Chăm Tây được sử dụng bởi người Chăm ở Campuchia cũng như các tỉnh lân cận Việt Nam như An Giang và Tây Ninh. Chăm Đông được nói bởi những người Chăm ven biển ở các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận và Đồng Nai của Việt Nam. Hai vùng nói tiếng Chăm bị tách biệt cả về địa lý và văn hóa. Người Chăm Tây chủ yếu là theo Hồi giáo (mặc dù một số người ở Campuchia hiện đang tu theo Phật giáo Nguyên thủy), trong khi người Chăm Đông theo cả Hồi giáo và Ấn Độ giáo. Dân tộc học nói rằng phương ngữ phương Đông và phương Tây không còn dễ hiểu lẫn nhau.
Đây là một ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Malay-Polynesia của ngữ hệ Nam Đảo, được 800.000 người ở Việt Nam, 900.000 người ở Campungcham, Campuchia (1993) và một số nhỏ ở Thái Lan và Malaysia sử dụng.
Tiếng Chăm đáng chú ý là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo được chứng thực lâu đời nhất, với bia ký Đông Yên Châu được xác minh có niên đại vào cuối thế kỷ thứ 4 sau Công nguyên.
Các ngôn ngữ thuộc nhóm Chăm khác được nói ở Việt Nam là Ra-glai, Ê Đê, Gia Rai, Chu Ru, H'roi tức người Hời [a] và tiếng Tsat[5] của một dân tộc thiểu số tại đảo Hải Nam. Tiếng Chăm có liên hệ với các ngôn ngữ Malay-Polynesia khác tại Indonesia, đặc biệt là Người Aceh và Minangkabau, đa số sinh sống tại Indonesia và Malaysia, Madagascar và Philippines.
Chữ viết Chăm được sử dụng để viết tiếng Chăm. Bộ chữ cái này bắt nguồn từ chữ Phạn thuộc hệ Bhrami. Trước đây chữ viết Chăm bị hạn chế phát triển, nay được giảng dạy rộng rãi trong các trường của địa phương.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Chỉ dẫn[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Hiện được coi là một bộ phận của người Chăm
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin, eds. (2017). "Cham". Glottolog 3.1. Jena, Germany: Max Planck Institute for the Science of Human History. Truy cập 12/12/2017.
- ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). [1] “Cham”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology. ref stripmarker trong
|chapter-url=
tại ký tự số 51 (trợ giúp) - ^ Đông Chăm, Tây Chăm at Ethnologue, 18th ed., 2015. Truy cập 12/12/2017.
- ^ Cham. In The Unicode Standard, Version 11.0 (p. 661). Mountain View, CA: Unicode Consortium.
- ^ Tsat at Ethnologue, 18th ed., 2015.
- Aymonier Etienne và Antoine Cabaton (1906). Dictionnaire Cam-Français. Paris: Leroux.
- Blood D. L., & Blood D. (1977). East Cham language. Vietnam data microfiche series, no. VD 51-72. Huntington Beach, Calif: Summer Institute of Linguistics.
- Blood D. L. (1977). A romanization of the Cham language in relation to the Cham script. Vietnam data microfiche series, no. VD51-17. Dallas: Summer Institute of Linguistics.
- Moussay Gerard (1971). Dictionnaire Cam-Vietnamien-Français. Phan Rang: Centre Culturel Cam.
- Thurgood G. (1999). From ancient Cham to modern dialects: two thousand years of language contact and change. Oceanic linguistics special publication, no. 28. Honolulu: University of Hawai'i Press. ISBN 0824821319
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikipedia Tiếng Chăm (thử nghiệm) tại Wikimedia Incubator |