Tokusou Sentai Dekaranger
Tokusou Sentai Dekaranger | |
---|---|
Logo Tokusou Sentai Dekaranger | |
Thể loại | Tokusatsu |
Sáng lập | Toei Company |
Kịch bản | Arakawa Naruhisa, Takegami Junki, Yokote Michiko |
Đạo diễn | Watanabe Katsuya, Tsujino Masahito, Takemoto Noboru, Sakamoto Tarō, Nakazawa Shōjirō, Suzumura Nobuhiro |
Diễn viên | Sainei Ryuuji Tsuyoshi Hayashi Itō Yōsuke Kinoshita Ayumi Kikuchi Mika Yoshida Tomokazu Inada Tetsu Ishino Mako Namamori Mie Niiyama Chiharu |
Dẫn chuyện | Furukawa Toshio |
Soạn nhạc | Kameyama Kōichirō |
Quốc gia | Nhật Bản |
Số tập | 50 |
Sản xuất | |
Giám chế | Suzuki Takeyuki |
Nhà sản xuất | Schreck Hedwick Tsuchida Masamichi Tsukada Hideaki Yada Kōichi |
Thời lượng | 30 phút |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | TV Asahi |
Định dạng hình ảnh | 480i (SDTV) |
Phát sóng | 15/2/2004 – 6/2/2005 |
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Bakuryuu Sentai Abaranger |
Chương trình sau | Mahou Sentai Magiranger |
Tokusou Sentai Dekaranger (特捜戦隊デカレンジャー Tokusō Sentai Dekarenjā) - Chiến đội Đặc sưu Dekaranger là series Super Sentai thứ 28, do Toei Company sản xuất và phát sóng trên TV Asahi từ ngày 15/2/2004 đến ngày 6/2/2005, song song với series Kamen Rider Blade trong giờ phim Super Hero Time. Bộ phim được hãng phim Phương Nam mua bản quyền, thuyết minh và phát hành tại Việt Nam với tên gọi Anh em Siêu nhân Deka - Lực lượng đặc nhiệm S.P.D [1]. Đây là series Super Sentai thứ hai lấy đề tài hình sự (sau Timeranger). Từ kanji tokusou (特捜) được dịch theo âm Hán Việt là đặc sưu nên series này còn được gọi là Chiến đội Đặc nhiệm Dekaranger. Bản Mỹ hoá là Power Rangers: S.P.D.
Cốt truyện
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim lấy bối cảnh vũ trụ bước vào thời kỳ công nghệ tân tiến, cư dân vũ trụ có thể đến những hành tinh khác chung sống hòa bình. Nhưng những tên tội phạm vũ trụ, được gọi là Alienizer, cũng lợi dụng điều này để thực hiện những hành vi phạm tội với phạm vi xuyên vũ trụ cùng thủ đoạn vô cùng tinh vi và nguy hiểm. Để ngăn chặn lũ tội phạm cũng như bảo vệ an ninh trên khắp thiên hà, cơ quan cảnh sát không gian S.P.D (Special Police Dekaranger) được thành lập và đặt trụ sở trên mọi hành tinh trong vũ trụ. Bối cảnh chủ yếu của phim là ở phân khu Trái Đất, với các vụ án do Alienizer ở đây gây ra.
Nhân vật
[sửa | sửa mã nguồn]Dekaranger
[sửa | sửa mã nguồn]- Ban (バン) - Deka Red (デカレッド Dekareddo)
Tên đầy đủ: Akaza Banban (
- Hōjī (ホージー) - Deka Blue (デカブルー Dekaburū)
Tên đầy đủ: Tomasu Hōji (
- Sen (セン) - Deka Green (デカグリーン Dekagurīn)
Tên đầy đủ: Enari Sen'ichi (
- Jasmine (ジャスミン) - Deka Yellow (デカイエロー Dekaierō)
Tên thật: Reimon Marika (
- Umeko (ウメコ) - Deka Pink (デカピンク Dekapinku)
Tên thật: Kodō Ko'ume (
- Tetsu (テツ) - Deka Break (デカブレイク Dekabureiku)
Tên thật: Aira Tekkan (
- Doggie Kruger (ドギー・クルーガー Dogī Kurūgā) - Deka Master (デカマスター Dekamasutā)
Boss (ボス Bosu) - sếp của đội, cư dân hành tinh Anubis, giữ chức vụ chỉ huy trưởng phân khu Trái Đất. Doggie là một ông sếp rất nghiêm khắc nhưng cũng rất thấu hiểu cấp dưới. Ông luôn muốn các Dekaranger có thể tự lập, không dựa dẫm vào ông trong các vụ án. Vũ khí chiến đấu của Doggie là một thanh kiếm tên "D-Sword Vega". Thời niên thiếu, Doggie được bậc thầy kiếm pháp đến từ hành tinh Bokuden, người nắm giữ bí kỹ Ngân Hà Kiếm Pháp nhận làm đệ tử cùng con trai ông ta là Bisques. Nhưng Bisques không thể so với Doggie, cộng với việc cha hắn truyền lại bí kỹ Ngân Hà Kiếm Pháp cho kẻ không cùng máu mủ như Doggie khiến hắn đố kỵ, căm hận và lún sâu vào tội lỗi. Đỉnh điểm là khi hắn đến Trái Đất làm loạn, thách thức Dekaranger rồi cướp phù hiệu của họ. Doggie dù rất kính trọng sư phụ, từng hứa với sư phụ sẽ giúp đỡ Bisques, nhưng trước việc thằng con trời đánh của sư phụ gây ra quá nhiều tội ác, ông buộc phải tử hình Bisques. Doggie còn là chiến binh mạnh mẽ, có thể đương đầu với rất nhiều đối thủ một lúc mà vẫn dành chiến thắng dễ dàng. Kể cả khi bị đánh bại, kẻ thù cũng không thể giết được ông. Sau này, khi nhóm Gokaiger đến Trái Đất, ông đã ra lệnh bắt giữ họ vì cho rằng họ cũng như những tên hải tặc khác. Nhưng khi bị lũ Zangyack đả thương và được Captain Marvelous cứu giúp, Doggie mới nhận ra Gokaiger khác với những tên hải tặc khác nên đã trao quyền năng của Dekaranger cho họ. Vài năm sau, Doggie phát giác việc Kight Reidlich, tổng tư lệnh S.P.D khi đó đã bán thông tin tuyệt mật cho bọn mafia vũ trụ, rồi sau đó giết chúng cùng một người dân vô tội để bịt đầu mối. Nhưng ông bị hắn đả thương rồi giả dạng để đổ mọi tội lỗi lên đầu ông. Nhưng nhóm Dekaranger, cùng nhân chứng là con gái của người dân bị giết trong vụ án đó, đã vạch trần tội trạng của hắn 2 năm sau đó, trả lại trong sạch cho sếp của mình. Ông còn có tình cảm với trưởng bộ phận thiết kế máy móc là Shiratori Swan nhưng phải đến 10 năm sau ông mới dám thổ lộ tình cảm của mình, và Swan đã chấp nhận tình cảm của ông.
- Shiratori Swan (
白鳥 • スワン Shiratori Suwan) - Deka Swan (デカスワン DekaSuwan):
Trưởng bộ phận thiết kế và bảo trì máy móc, phụ trách điều hành DekaBase và bảo trì DekaMachine. Cô đến từ hành tinh Cigno, nhưng dành tình cảm đặc biệt cho Trái Đất, thậm chí sẵn sàng từ chối chức vụ cao hơn để được ở lại Trái Đất. Cô được biến thân thành DekaSwan 4 năm 1 lần. Swan cũng có tình cảm với Doggie.
- Murphy K9 (マーフィーK9 (ケーナイン) Māfī Kē Nain)
Cảnh khuyển robot được gửi đến phân khu Trái Đất phục vụ công tác điều tra phá án, có thể biến thành vũ khí kết liễu D-Bazooka và bộ giáp Battlelizer.
- Lisa Teegel (リサ・ティーゲル Risa Tīgeru) - Deka Bright (デカブライト Dekaburaito)
Chỉ huy lực lượng đặc cảnh tinh nhuệ Tokkyou và cấp bậc ngang hàng với Doggie. Chính cô đích thân huấn luyện Tetsu trở thành một sỹ quan Tokkyou, luôn yêu cầu Tetsu phải "không có cảm xúc" và không quan tâm tới bất kỳ điều gì ngoài việc truy bắt tội phạm. Lo ngại Dekaranger phân khu Trái đất sẽ ảnh hưởng tới Tetsu khi anh đã dùng tới cảm xúc, cô muốn đem anh về hành tinh khác huấn luyện lại nhưng đã đổi ý khi thấy cách chiến đấu của Tetsu cùng Dekaranger Trái Đất.
- Mari Gold (マリー・ゴールド Marī Gōrudo) - Deka Gold (デカゴールド Dekagōrudo)
Nhân vật xuất hiện trong movie, là đặc cảnh từ phân khu hành tinh Leslie, nhưng phải bỏ trốn đến Trái Đất khi cư dân hành tinh của cô bị nhóm tội phạm Gas Drinker đầu độc rồi biến thành máy móc. Chúng cũng đã phá hủy trụ sở S.P.D tại hành tinh này. Mari có cảm tình với Ban và Ban cũng rất thích cô, thậm chí còn dán hình cô lên S.P License. Là chiến binh vàng kim đầu tiên của Super Sentai.
- Tổng tư lệnh Hành tinh Horus - Numa O (ホルス星人ヌマ· O長官 Horusu Seijin Numa O-chōkan)
Người hành tinh Horus, giữ chức vụ tổng tư lệnh S.P.D, có quyền hành cao nhất của cảnh sát vũ trụ. Ông cũng là người cử Tetsu đến phân khu Trái Đất và trực tiếp giám sát Hoji trong bài kiểm tra Tokkyou.
Alienizer
[sửa | sửa mã nguồn]Ám chỉ những tên tội phạm vũ trụ. Cảnh sát vũ trụ có quyền bắt giữ và đưa ra phán xét với những tên tội phạm này, nếu chúng gây án trên hành tinh mà họ đang công tác. Ở phân khu Trái Đất, chúng được tiếp tay bởi Agent Abrera.
Agent Abrera
[sửa | sửa mã nguồn]Cư dân hành tinh Rain. Hắn là tên gian thương đứng sau tiếp tay cho lũ tội phạm vũ trụ bằng việc buôn bán trái phép vũ khí, hàng cấm và thông tin mật. Hắn cũng gián tiếp hủy diệt rất nhiều thiên hà bằng việc kích động chiến tranh giữa các hành tinh, và ngang nhiên thách thức lực lượng cảnh sát vũ trụ. Nhưng hắn đã bị Dekaranger phân khu Trái Đất tóm gọn và phán tội tử hình.
Nhân vật khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Hikaru (7-8).
- Zamuzan Myra (9-10)
- Flora (15-16).
- Zoinaian Bettonin (Zoinaseijin Bettonin , 18) .
- Shinnooian Hakutaku (Shinnooseijin Hakutaku , 25, 34, 48) .
- Slorpean Faraway (Surōpu Seijin Farawei , 30) .
- Chanbenarian Gin (Chanberaseijin Gin , 34, 48) .
- Thám tử Cho (35).
- Bakuryuu Sentai Abaranger: đội Sentai 2003. Xuất hiện trong Tokusou Sentai Dekaranger vs. Abaranger.
- Mahou Sentai Magiranger: Xuất hiện trong Magiranger vs. Dekaranger.
Tập phim
[sửa | sửa mã nguồn]Các tập phim đều được đặt tựa bằng tiếng Anh.
- Fireball Newcomer (ファイヤーボール・ニューカマー Faiyābōru Nyūkamā , Quả cầu lửa tân binh)
- Robo Impact (ロボ・インパクト Robo Inpakuto , Robo chấn động)
- Perfect Blue (パーフェクト・ブルー Pāfekuto Burū , Xanh lam hoàn hảo)
- Cyber Dive (サイバー・ダイブ Saibā Daibu , Mạng sinh tồn)
- Buddy Murphy (バディ・マーフィー Badi Māfī , Bạn thân Murphy)
- Green Mystery (グリーン・ミステリー Gurīn Misuterī , Xanh lục huyền bí)
- Silent Telepathy (サイレント・テレパシー Sairento Terepashī , Giao cảm tĩnh lặng)
- Rainbow Vision (レインボー・ビジョン Reinbō Bijon , Khung cảnh cầu vồng)
- Stake Out Trouble (ステイクアウト・トラブル Suteikuauto Toraburu , Cuộc theo dõi đầy khó khăn)
- Trust Me (トラスト・ミー Torasuto Mī , Hãy tin tôi)
- Pride Sniper (プライド・スナイパー Puraido Sunaipā , Lính bắn tỉa kiêu hãnh)
- Babysitter Syndrome (ベビーシッター・シンドローム Bebīshittā Shindorōmu , Hội chứng giữ trẻ)
- High Noon Dogfight (ハイヌーン・ドッグファイト Hai Nūn Doggufaito , Trận chiến của Địa Ngục Phiên Khuyển)
- Please, Boss (プリーズ・ボス Purīzu Bosu , Làm ơn, sếp)
- Android Girl (アンドロイド・ガール Andoroido Gāru , Cô gái người máy)
- Giant Destroyer (ジャイアント・デストロイヤー Jaianto Desutoroiyā , Kẻ huỷ diệt khổng lồ)
- Twin Cam Angel (ツインカム・エンジェル Tsuin Kamu Enjeru , Thiên thần song sinh)
- Samurai Go West (サムライ・ゴーウエスト Samurai Gō Uesuto , Samurai đi về hướng tây)
- Fake Blue (フェイク・ブルー Feiku Burū , Xanh lam giả mạo)
- Running Hero (ランニング・ヒーロー Ranningu Hīrō , Anh hùng chạy nhanh)
- Mad Brothers (マッド・ブラザーズ Maddo Burazāzu , Hai anh em điên)
- Full Throttle Elite (フルスロットル・エリート Furu Surottoru Erīto , Tăng hết ga kẻ ưu tú)
- Brave Emotion (ブレイブ・エモーション Bureibu Emōshon , Cảm xúc dũng mãnh)
- Cutie Negotiator (キューティー・ネゴシエイター Kyūtī negoshieitā , Nhà thương thuyết dễ thương)
- Witness Grandma (ウィットネス・グランマ Wittonesu Guranma , Bà lão nhân chứng)
- Cool Passion (クール・パッション Kūru Passhon , Nhiệt huyết tuyệt vời)
- Funky Prisoner (ファンキー・プリズナー Fankī Purizunā , Tên tội phạm vui tính)
- Alienizer Returns (アリエナイザー・リターンズ Arienaizā Ritānzu , Alienizer quay lại)
- Mirror Revenger (ミラー・リベンジャー Mirā Ribenjā , Tấm gương kẻ báo thù)
- Gal Hazard (ギャル・ハザード Gyaru Hazādo , Cô gái nguy hiểm)
- Princess Training (プリンセス・トレーニング Purinsesu Torēningu , Công chúa tập sự)
- Discipline March (ディシプリン・マーチ Dishipurin Māchi , Khổ luyện)
- SWAT Mode On (スワットモード・オン Suwatto Mōdo On , Bật chế độ giải cứu con tin)
- Celeb Game (セレブ・ゲーム Serebu Gēmu , Mục tiêu trò chơi)
- Unsolved Case (アンソルブド・ケース Ansorubudo Kēsu , Vụ án khó nhằn)
- Mother Universe (マザー・ユニバース Mazā Yunibāsu , Người mẹ vũ trụ)
- Hard Boiled License (ハードボイルド・ライセンス Hādo Boirudo Raisensu , Bằng cấp khó xơi)
- Bom Cycling (サイクリング・ボム Saikuringu Bomu , Cycling Bomb)
- Requiem World (レクイエム・ワールド Rekuiemu Wārudo , Thế giới cầu siêu)
- Gold Badge Education (ゴールドバッヂ・エデュケーション Gōrudo Baddji Edyukēshon , Huấn luyện huy hiệu vàng kim)
- Trick Room (トリック・ルーム Torikku Rūmu , Căn phòng lừa dối)
- Skull Talking (スカル・トーキング Sukaru Tōkingu , Bài giải về hộp sọ)
- Meteor Catastrophe (メテオ・カタストロフ Meteo Katasutorofu , Thảm hoạ thiên thạch)
- Mortal Campaign (モータル・キャンペーン Mōtaru Kyanpēn , Kẻ chuyên giết cảnh sát)
- Accidental Present (アクシデンタル・プレゼント Akushidentaru Purezento , Món quà bất ngờ)
- Propose Panic (プロポーズ・パニック Puropōzu Panikku , Nỗi sợ báo trước)
- Wild Heart, Cool Brain (ワイルドハート・クールブレイン Wairudo Hāto Kūru Burein , Cái đầu lạnh, trái tim nóng)
- Fireball Succession (ファイヤーボール・サクセション Faiyābōru Sakuseshon , Quả cầu lửa hoàn thành)
- Devil's Deka Base (デビルズ・デカベース Debiruzu Dekabēsu , Ác quỷ Deka Base)
- Forever Dekaranger (フォーエバー・デカレンジャー Fōebā Dekarenjā , Mãi mãi là Dekaranger)
Các phần phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]- Tokusou Sentai Dekaranger the Movie: Full Blast Action (2004)
- Tokusou Sentai Dekaranger vs. Abaranger [2004]
- Tokusou Sentai Dekaranger: DekaRed vs. DekaBreak (2004)
- Mahou Sentai Magiranger vs. Dekaranger (2006)
- Tokusou Sentai Dekaranger - 10 years after (2015)
- Space squad - Episode zero: Girls in trouble (2017)
- Space squad: Gavan vs dekaranger (2017)
- Tokusou Sentai Dekaranger 20th: Fireball Booster (特捜戦隊デカレンジャー 20th ファイヤーボール・ブースター, Tokusō Sentai Dekarenjā Tuentīsu Faiyābōru Būs utā ) là bộ phim V-Cinema sắp ra mắt năm 2024, dự kiến ra rạp vào Mùa hè năm 2024 và sẽ lên lịch phát hành video vào Ngày 13 tháng 11 năm 2024 để kỷ niệm 20 năm kết thúc series, đưa Dekaranger trở thành sentai thứ ba nhận được bộ phim kỷ niệm 20 năm đặc biệt sau Ninpuu Sentai Hurricaneger và Bakuryū Sentai Abaranger.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Furukawa Toshio (古川 登志夫): Narrator
- Sainei Ryūji (載寧 龍二/さいねい 龍二): Ban (Akaza Banban)/Deka Red, Banoshin Akaza (18)
- Hayashi Tsuyoshi (林 剛史): Hoji (Tomasu Houji)/Deka Blue
- Itō Yōsuke (伊藤 陽佑): Sen-Chan (Enari Senichi)/Deka Green
- Kinoshita Ayumi (木下 あゆ美): Jasmine (Reimon Marika)/Deka Yellow, Riruru (35)
- Kikuchi Mika (菊地 美香): Umeko (Kodou Koume)/Deka Pink, Công chúa Io (31)
- Yoshida Tomokazu (吉田 友一): Tetsu (Aira Tekkan)/Deka Break
- Inada Tetsu (稲田 徹): Doggy Krugger/Deka Master (voice)
- Ishino Mako (石野 真子): Swan-San (Shiratori Swan)/Deka Swan
- Nanamori Mie (七森 美江): Lisa Teagle/Deka Bright (40)
- Niiyama Chiharu (新山 千春): Marie Gold/Deka Gold (Movie)
- Kishino Kazuhiko (岸野 一彦): Numa O (Voice)
- Nakao Ryūsei (中尾 隆聖): Abrella (Voice)
Trang phục
[sửa | sửa mã nguồn]- Fukuzawa Hirofumi (福沢 博文): Deka Red, Deka-Base-Robo, Gyoku Rou (47,50)
- Imai Yasuhiko (今井 靖彦): Deka Blue, Deka-Wing-Robo, Chou San (35)
- Mimura Kōji (三村 幸司): Deka Green
- Hashimoto Keiko (橋本 恵子): Deka Yellow
- Kojima Miho (小島 美穂) và Nakagawa Motokuni (中川 素州): Deka Pink
- Ōiwa Hisanori (大岩 永徳): Deka Break
- Kusaka Hideaki (日下 秀昭): Doggy Krugger/Deka Master, Deka Ranger-Robo, Shake (9-10, cũng lồng tiếng)
- Ono Yūki (小野 友紀): DekaSwan, Mime (39)
- Okamoto Yoshinori (岡本 美登): Abrella, Ganjaba (38, Also Voice), Winsky (Movie, cũng lồng tiếng)
- Okamoto Jirō (岡元 次郎): Igaroid, Uniga (49-50)
Khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Futamata Issei (二又 一成): Porupo (Voice) (1)
- Ishiyama Yūdai (石山 雄大): Miyauchi (Detective) (1)
- Kikuchi Takanori (菊池 隆則): Don Moyaida (1-2)
- Yoshiki Risa (吉木 りさ): Erika (3-4)
- Yamaguchi Edo (エド 山口): Toshiro (bố Erika) (3-4)
- Fujii Kayoko (藤井 佳代子): Kyoko (mẹ Erika) (3-4)
- Sakai Keikō (酒井 敬幸): Hell Heaven (Voice) (3)
- Tobe Kōji (戸部 公璽): Kebakia (Voice) (3-4)
- Minosuke (みのすけ): Iwaki / Mano Mark (5)
- Miyake Kenta (三宅 健太): Bayldon (Voice)(5)
- Hayashi Tomoka (林 知花): Karsus (6)
- Fukuda Mineko (福田 峰子): Yoshimi / Karmia (6)
- Numata Yūsuke (沼田 祐介): Bridy (Voice) (6)
- Uemura Yuto (上村 祐翔): Hikaru (7-8)
- Takato Yasuhiro (高戸 靖広): Dagonail (Voice) (7-8)
- Nakai Kazuya (中井 和哉): Igaroid (Voice), Uniga (Voice) (49-50)
- Nakamoto Nana (中本 奈奈): Maira (9-10)
- Kashiwa Yukina (柏 幸奈): Tiara (Girl) (9-10)
- Gōmoto Naoya (郷本 直也): Vino / Gigantes (Voice) (11)
- Nakayama Sara (中山 さら): Amy (Voice) (12)
- Hiyama Nobuyuki (檜山 修之): Ben G (Voice) (13, Dekaranger vs. Abaranger)
- Egawa Hisao (江川 央生): Pherlee (Voice) (14)
- Ayatsuki Takaō (彩月 貴央): Flora (15-16)
- Koyatsu Hisanori (小谷津 央典): Meteus (Voice) (15-16)
- Sakano Dandy (ダンディ 坂野): Wang / Yie-Ar (17)
- Iwao Mantaro (岩尾 万太郎): Beetonin (Voice) (18)
- Hori Yukitoshi (堀 之紀): Ginche / Fake Hoji (Voice) (19)
- Seki Tomokazu (関 智一): Bizgore (Voice) (20)
- Sakurai Toshiharu (桜井 敏治): Bon Goblin (Voice) (21-22)
- Tsuchida Hiroshi (土田 大): Blitz (Voice) (21-23)
- Gamō Mayu (蒲生 麻由): Succubus (21-23, Dekaranger vs. Abaranger)
- Shimada Bin (島田 敏): Alpaci (Voice) (24), Korachek (Voice) (40)
- Matsumoto Sachi (松本 さち): Alpaci Jr. (Voice) (24)
- Kuroda Takaya (黒田 崇矢): Goldom (Voice) (24)
- Suzuki Reiko (鈴木 れい子): Hakutaku (Voice of Alien-Form) (25,34,49)
- Konno Narumi (近野 成美): Hakutaku (Girl Form) (25)
- Siono Katsumi (塩野 勝美): Byooi (Voice) (25)
- Takashina Toshitsugu (高階 俊嗣): Jilva (Voice) (26,45)
- Sato Masaharu (佐藤 正治): Durden (Voice) (26)
- Simoyama Yoshimitsu (下山 吉光): Biering (Voice) (26)
- Tsukui Kyōsei (津久井 教生): Niwande (Voice) (27)
- Ōbayashi Masaru (大林 勝): Millibal (27), DekaBright (Stunt) (40)
- Makino Haru (牧野 晴): Kenta (28)
- Sakaguchi Kōichi (坂口 候一): Borapeno (Voice) (28)
- Noda Keiichi (野田 圭一): Genio (Voice) (28-29)
- Aja (あじゃ): Faraway (30)
- Ueguchi Kōhei (上口 耕平): Piroji (30)
- Ōtomo Ryūzaburō (大友 龍三郎): Kazakku (Voice) (Dekaranger vs. Abaranger)
- Kosugi Yuji (小杉 勇二): Gocha (31)
- Kawano Shizuka (河野 しずか): Machika (31)
- Tōchika Kōichi (遠近 孝一): Jackill (Voice) (31)
- Kusumi Naomi (楠見 尚己): Buntar (Voice) (32,33,36)
- Tanaka Sōichirou (田中 総一郎): Sanoa (Voice) (32-33)
- Kawazu Yasuhiko (川津 泰彦): Zootaku (Voice) (32-33)
- Teppōzuka Yōko (鉄炮塚 葉子: Gin (Voice) (34,49)
- Yamaguchi Kappei (山口 勝平): Ginerca (Voice) (34)
- Takase Akimitsu (高瀬 右光): Deecho (Voice) (34)
- Kitajima Junji (北島 淳司): Shirogar (Voice) (34)
- Kato Seizō (加藤 精三): Chou San (Voice) (35)
- Tanaka Ryōichi (田中 亮一): Raja Namnern (Voice) (35)
- Fujita Seiji (藤田 清二): Goreng Yasi (Voice) (35)
- Nanaeda Minoru (七枝 実): Yum Tomkung (Voice) (35)
- Tatsuta Naoki (龍田 直樹): Haimaru (Voice) (36)
- Tanaka Chie (田中 千絵): Teresa (37)
- Tsujimoto Yūki (辻本 祐樹): Claud (37)
- Nakagawa Shoko (中川 翔子): Yaako (38)
- Tomizawa Michie (富沢 美智恵): Mime (Voice) (39)
- Tajima Kengo (田島 健吾): Sen-Chan (Boyhood) (41)
- Takayama Minami (高山 みなみ): Jingi (Voice) (41)
- Egawa Daisuke (江川 大輔): Don Bianco (Voice) (41)
- Sōya Shigenori (宗矢 樹頼): Don Burako (Voice) (41)
- Ikeda Kaori (池田 香織): Miwa (em gái Hoji) (42-43)
- Shibamoto Hiroyuki (柴本 浩行): Nikareda (42) (Voice)
- Kiyokawa Motomu (清川 元夢): Dr. Monteen (Voice) (42)
- Kusao Takeshi (草尾 毅): Biscus (Voice) (44)
- Shibata Hidekatsu (柴田 秀勝): Doggy's master (Voice) (44)
- Matsuno Taiki (松野 太紀): Barcho (Voice) (26,45)
- Matsumoto Hiroyuki (松本 博之): Hironobu (46)
- Hosoi Osamu (細井 治): Mashu (Voice) (46)
- Hamada Kenji (浜田 賢二): Terry-X (Voice) (47)
- Namikawa Daisuke (浪川 大輔): Gyoku Rou (Voice) (47,50)
- Shioya Kōzō (塩屋 浩三): Jellyfis (Voice) (48)
- Sonobe Keiichi (園部 啓一): Angol (Voice) (49-50)
- Kishi Yūji (岸 祐二) từ Gekisou Sentai Carranger: Ganymede (Voice) (49-50)
- Shinohara Emi (篠原 恵美): Sukira (Voice) (49-50)
- Endo Kenichi (遠藤 憲一) từ Ninja Sentai Kakuranger: Volgar (Movie)
- Tamura Maroshi (田村 円) từ Gosei Sentai Dairanger: Brandel (Voice) (Movie)
- Amamatsuri Akiko (天祭 揚子) từ Gosei Sentai Dairanger: Geen (Voice) (Movie)
- Sasaki Isao (ささき いさお): Michael Micson (Voice) (Movie and Ending Clip) Also singing the ending theme, "Midnight Dekaranger"
- Yamamoto Azusa (山本 梓) từ Ninpuu Sentai Hurricaneger: A Student (Movie)
- Fukuzumi Mio (福澄 美緒) từ Ninpuu Sentai Hurricaneger: A Student (Movie)
- Nagasako Takashi (長嶝 高士): Babon (Voice) (Magiranger vs. Dekaranger)
Bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]- Đầu
- "Tokusou Sentai Dekaranger" (特捜戦隊デカレンジャー Tokusō Sentai Dekarenjā)
- Lời: Yoshimoto Yumi
- Sãng tác: Miyazaki Ayumi
- Sắp xếp: Kyōda Seiichi
- Nghệ sĩ: Psychic Lover
- Kết
- "Midnight Dekaranger" (ミッドナイト デカレンジャー Middonaito Dekarenjā)
- Lời: Fujibayashi Shoko
- Sáng tác: Takatori Hideaki
- Sắp xếp: Kameyama Kōichi
- Nghệ sĩ: Sasaki Isao
- "girls in trouble! DEKARANGER" (gāruzu in toraburu! Dekarenjā)
- Lời: Fujibayashi Shoko
- Sáng tác: Yūmao
- Sắp xếp: Nishihata Sachiko (西端 幸彦 Tây Đoan Hạnh Ngạn)
- Nghệ sĩ: Kinoshita Ayumi & Kikuchi Mika với the Dekaren Boys
- Xen kẽ
- "Buddy Murphy ~ Murphy wa Tomodachi" (Buddy Murphy~マーフィーはともだち Badī Māfī ~ Māfī wa Tomodachi) thể hiện bởi Horie Mitsuko và SP Junior Chorus
- "Build Up! Dekaranger Robo" (ビルドアップ!デカレンジャーロボ Birudo Appu! Dekarenjā Robo) thể hiện bởi Takatori Hideaki
- "DekaBreak Zenkai!!" (デカブレイク全開!! DekaBureiku Zenkai!!) thể hiện bởi Endo Masaaki
- "DekaMaster NEVER STOP" (デカマスターNEVER STOP DekaMasutā Nebā Sutoppu) thể hiện bởi Sasaki Isao
- "Dekaranger Action" (デカレンジャーアクション Dekarenjā Akushon) thể hiện bởi Psychic Lover
- "Dekaranger Taisō" (デカレンジャーたいそう Dekarenjā Taisō) thể hiện bởi Ban (Sainei Ryuuji) và SP Junior Chorus
- "SWAT ON Dekaranger" (SWAT ON デカレンジャー Suwatto On Dekarenjā) thể hiện bởi Psychic Lover
- "Tobe yo DekaWing Robo!" (飛べよデカウイングロボ! Tobe yo DekaUingu Robo!) thể hiện bởi Takatori Hideaki
- Bài hát nhân vật
- "BANG! BANG!" thể hiện bởi Ban (Sainei Ryuuji)
- "BLUE is the SKY" thể hiện bởi Hoji (Hayashi Tsuyoshi)
- "railway to happiness ~ Itsumo Waratte Irareru Yō ni" (railway to happiness~いつも笑っていられるように rēruwei tsu happinesu ~ Itsumo Waratte Irareru Yō ni) thể hiện bởi Sen (Ito Yousuke)
- "hard Rain ~ Yamanai Ame wa Nai" (hard rain~止まない雨はない hādo rein ~Yamanai Ame wa Nai) thể hiện bởi Jasmine (Kinoshita Ayumi)
- "Sunao ~ Ima o Shinjite" (すなお~今を信じて) thể hiện bởi Umeko (Kikuchi Mika)
- "TETSU" no Ishi de! ("TETSU"の意志で!) thể hiện bởi Tetsu (Yoshida Tomokazu)
- "Mother Universe" thể hiện bởi Swan (Ishino Mako)
Dụng cụ
[sửa | sửa mã nguồn]- SP License (SPライセンス Esupī Raisensu)
Dụng cụ biến thân của 5 Dekaranger và cũng là thiết bị liên lạc, phân tích, chụp ảnh, phán quyết tội phạm. SP License cũng là giấy phép của các Dekaranger.
- Master License (マスターライセンス Masutā Raisensu)
Dụng cụ biến thân của DekaMaster, chỉ dành riêng cho chỉ huy của những phân khu. Chức năng giống hệt SP License.
- BraceThrottle (ブレスロットル Buresurottoru)
Dụng cụ biến thân được đặt trên cổ tay trái của Tokkyou (Tetsu thì có chữ VI, Lisa thì có chữ IVI (VII)), còn dùng để liên lạc và phán xét tội phạm. Ngoài ra còn có khả năng tiếp thêm sức mạnh nguyên tố cho những đòn tấn công theo ý người sử dụng.
- Swan License (スワンライセンス Suwan Raisensu)
Dụng cụ biến thân của Shiratori Swan, chức năng giống hệt SP License nhưng Swan-san chỉ được phép biến thân 1 lần trong 4 năm.
- SP Shooter (SPシューター Esupī Shūtā)
Một khẩu súng ngắn được trang bị bên túi quần của những Dekaranger và Tokkyou khi chưa biến thân.
- D-Magnum (ディーマグナム Dī Magunamu)
Vũ khí cá nhân của DekaRed (Ban). Là hai khẩu súng mang hình dáng của Patrol Striker (DekaMachine của Ban). Có hỏa lực tốt và có thể kết hợp hai khẩu súng lại thành Hybrid Magnum (ハイブリッドマグナム Haiburiddo Magunamu), hỏa lực đủ mạnh để kết liễu đối thủ.
- D-Knuckle (ディーナックル Dī Nakkuru)
Vũ khí có hình dạng nắm đấm, được trang bị cho DekaBlue, DekaGreen, DekaYellow và DekaPink. Tăng sức mạnh cho cú đấm lên đối phương.
- D-Rod (ディーロッド Dī Roddo)
Vũ khí giống dùi cui của cảnh sát, được trang bị cho DekaBlue (Hoji) và DekaGreen (Sen). Có thể kết hợp với D-Knuckle tạo thành D-Sniper (cho Hoji) hoặc D-Blaster (cho Sen).
- D-Stick (ディースティック Dī Sutikku)
Vũ khi giống jitte, được trang bị cho DekaYellow (Jasmine) và DekaPink (Umeko). Có thể kết hợp với D-Knuckle tạo thành D-Shot.
- D-Sword Vega (ディーソード・ベガ Dī Sōdo Bega)
Vũ khí của DekaMaster (Doggie), có hình dạng một thanh kiếm có một cái đầu chó sói. Ban đầu, lưỡi kiếm trông rất cũ kỹ khi đầu chó sói chưa mở miệng. Khi Doggie kích hoạt, đầu chó sói sẽ mở miệng biến phần lưỡi kiếm trở nên sắc bén. Tất sát kỹ: Vega Slash.
Ngoài ra, nó còn có tính năng giống như một khẩu súng.
- D-Revolver (ディーリボルバー Dī Riborubā)
Vũ khí chính của Dekaranger khi ở SWAT Mode. Có hình dạng một khẩu súng lớn có 2 nòng. Hỏa lực mạnh hơn cả Hybrid Magnum. Khi kết hợp với SP License có thể trở thành vũ khí kết liễu Alienazer.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang chính thức
- Vシネマ『特捜戦隊デカレンジャー 10 YEARS AFTER』 Official Site TOP - Trang chính thức Tokusou Sentai Dekaranger - 10 Years After (tiếng Nhật)
Yếu tố: | Dekaranger • Alienizer | S.P.D. | |
---|---|---|---|
Media: | Power Rangers: S.P.D. |