Hyakujuu Sentai Gaoranger
Hyakujuu Sentai Gaoranger | |
---|---|
![]() ![]() Trên: Hình tựa đề cho Hyakujuu Sentai Gaoranger (ảnh chụp từ màn hình của một kênh truyền hình tại Nhật Bản). Dưới: Ảnh bìa DVD do hãng phim Phương Nam phát hành tại Việt Nam. | |
Thể loại | Tokusatsu |
Sáng lập | Toei |
Diễn viên | Noboru Kaneko Kei Horie Takeru Shibaki Kazuyoshi Sakai Mio Takeuchi Tetsuji Tamayama |
Dẫn chuyện | Hiroshi Masuoka |
Nhạc dạo | "Gaoranger Roar!!" trình bày bởi Yukio Yamagata |
Nhạc kết | "Healin' You" trình bày bởi Salia (1-44, 46-50) "Gaoranger Roar!!" trình bày bởi Các chiến binh Gao và Yukio Yamagata (45) "Stairway to the Sky" trình bày bởi Các chiến binh Gao (51) |
Phụ hòa âm | Kōtarō Nakagawa |
Quốc gia | Nhật Bản |
Ngôn ngữ | Nhật |
Số tập | 51 |
Sản xuất | |
Nhà sản xuất | Jun Hikasa Kenji Ōta Yuka Takahashi Kōichi Yada |
Công ty sản xuất | TV Asahi Toei Company Toei Advertising |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | TV Asahi |
Phát sóng | 2001-02-18 – 2002-02-10 |
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Mirai Sentai Timeranger |
Chương trình sau | Ninpuu Sentai Hurricaneger |
Hyakujuu Sentai Gaoranger (百獣戦隊ガオレンジャー Hyakujū Sentai Gaorenjā , [Ghi chú 1][Ghi chú 2]), được dịch sang Tiếng Việt là Chiến Đội Bách Thú Gaoranger[1], do TOEI Company Limited's[2] sản xuất, là series Super Sentai thứ 25[3]. Bản Mỹ hóa mang tên Power Rangers: Wild Force.
Loạt phim do hãng phim Phương Nam lồng thuyết minh và phát hành với tên gọi 5 anh em siêu nhân Gaoranger[4]. Nhưng khi xem phim, người đọc thuyết minh lại dịch tên phim là Anh em chiến binh Gao.
Mục lục
Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]
1000 năm trước, 1 cuộc chiến tàn khốc giữa con người và nòi giống ác quỷ Org đã nổ ra. Với sự giúp đỡ của GaoGod, Gao Pháp Sư Murasaki và các Siêu Thú, các chiến binh Gao cổ xưa đã từng bước đánh bại Org. Nhưng các chúa tể Org (Highness Duke Org (ハイネスデュークオルグ Hainesu Dūku Orugu)) đã kết hợp lại với nhau và tạo thành Vua Org Hyakkimaru (Bách Quỷ Hoàn). Sức mạnh của Hyakkimaru quá lớn đã giết GaoGod. Lúc này Shirogane (GaoSilver) đã đeo Mặt nạ Sói đen để đưa sức mạnh ác quỷ vào cơ thể và 3 Siêu Thú của anh (GaoWolf, GaoLigator và GaoHammerhead) thông qua các Bảo thạch Gao, để có đủ sức mạnh đánh bại Hyakkimaru. Với sức mạnh của ác quỷ, anh đã đánh bại Hyakkimaru. Nhưng thể xác và tâm trí của anh đã bị tà khí từ chiếc mặt nạ thao túng và biến anh thành Quỷ Sói (Rouki) và 3 Siêu Thú của anh thành các Ma Thú. Anh đã cầu xin các đồng đội phong ấn mình lại. Thế giới từ đó yên bình trở lại.
1000 năm sau, Org lại trỗi dậy, 5 chiếc binh được lựa chọn bởi các Siêu Thú đã phải từ bỏ cuộc sống hiện tại để chống lại chúng dưới cái tên Hyakujuu Sentai Gaoranger. Họ đã lần lượt đánh bại các Org, đánh bại Rouki được hồi sinh bởi chúa tể Org Ura, giúp anh ta trở về hình dạng con người và chiến đấu chống lại Org với cái tên GaoSilver. Họ đã cùng nhau đánh bại Tà khí ngàn năm sinh ra từ lòng thù hận của Rouki cùng chiếc Mặt nạ Sói đen và tiêu diệt các chúa tể Org. Nhưng rồi các tên chúa tể lại kết hợp lại tạo thành Vua Org Senki (Thiên Quỷ). Hắn đã giết hại toàn bộ Siêu Thú và phá hủy Thiên Đảo - Ngôi nhà của các Siêu Thú. Tuy nhiên các Siêu Thú đã hồi sinh và cùng Gaoranger với các Siêu Thú ẩn mình trên Trái Đất tiêu diệt Senki, đem lại hòa bình cho nhân loại.
Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]
Gaoranger[sửa | sửa mã nguồn]
- Gao Red - Shishi Kakeru (獅子 走) là một bác sĩ thú y. Thân thiện, ấm áp và tốt bụng. Anh được GaoLion chọn làm đội trưởng và là thành viên thứ 5 tham gia. Anh ấy yêu động vật và muốn bảo vệ tất cả sự sống trên trái đất. Khi nhắm mắt lại, Red có thể thấu hiểu động vật và giao tiếp với chúng nhưng anh không thể làm tương tự với Org vì chúng không có linh hồn. 2 câu nói phổ biến của anh là "Tôi là bác sĩ thú y" và "Tôi đang tràn đầy động lực!". Anh chịu trách nhiệm hình thành buồng lái và Siêu Thú của anh gồm GaoLion, GaoGorilla và GaoFalcon (sau này còn có GaoKong) sẽ là trung tâm, là trái tim của các vị vua linh thú khi các Siêu Thú kết hợp. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh trở lại công việc cũ tại bệnh viện động vật Sakura.
Vai diễn GaoRed đảm nhận bởi Noboru Kaneko (金子 昇 Kaneko Noboru).
- Gao Yellow - Washio Gaku (鷲尾 岳) là 1 cựu phi công, giỏi nhảy dù và tiếng Anh. Anh được GaoEagle chọn và là Gaoranger đầu tiên. Điều này đã khiến anh mất tích khỏi lực lượng suốt hơn 1 năm. Sở thích của anh là chơi ukulele. Ban đầu, anh rất nghiêm túc và vô cảm; anh rất buồn vì Red đã được chọn làm đội trưởng thay vì anh. Thời gian trôi qua, Yellow mở lòng hơn và đặc biệt thân thiết với Red. Anh cho rằng Gaoranger chỉ nên gọi nhau bằng màu sắc chứ không phải tên riêng. Khi Siêu Thú của anh là một con chim (GaoEagle), anh đã từ chối ăn thịt gia cầm (anh là người duy nhất làm vậy bởi cả Black và Blue đều không vấn đề gì khi ăn thịt bò hoặc cá). Khi các Siêu Thú kết hợp, GaoEagle sẽ hình thành bất kỳ bộ phận còn sót lại, còn GaoPolar và GaoBear là 2 cánh tay. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh trở lại Không quân.
Vai diễn GaoYellow đảm nhận bởi Kei Horie (堀 江 慶 Horie Kei).
- Gao Blue - Samezu Kai (鮫津 海) là 1 người tự do trước khi được GaoShark chọn trở thành GaoBlue. Anh là người trẻ nhất đội (19 tuổi) nhưng luôn tràn đầy nhiệt huyết (đôi lúc hơi nóng nảy và bồng bột) và rất thân với Black. Anh hay nói ''Never give up'' để thể hiện quyết tâm của mình. Anh còn có mối liên kết đặc biệt với GaoGiraffle bắt đầu từ giấc mơ về "Ngọn giáo đốm'' và GaoKing bị Org đánh bại. Nhờ giấc mơ đó cùng sự trợ giúp của Tetomu anh đã đánh thức được GaoGiraffle (tập 7). Siêu Thú của anh gồm GaoShark và GaoGiraffle sẽ là cánh tay phải khi các Siêu Thú kết hợp. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh cùng Black làm việc tại 1 trang trại để có vốn mở 1 cửa hàng.
Vai diễn GaoBlue đảm nhận bởi Takeru Shibaki (柴木 丈瑠).
- Gao Black - Ushigome Sōtarō (牛込 草太郎) là một đô vật sumo nghỉ hưu, sau đó làm nghề bán hoa trước khi được GaoBison chọn trở thành GaoBlack. Anh là người mạnh nhất nhưng cũng đáng ngại nhất đội bởi sự chậm chạp của mình. Anh hay hô ''Dosukoi'' khi đẩy ngã đối thủ. Anh gia nhập Gaoranger trước Red 2 tháng và đã suýt mất mạng khi đang đuổi theo Org nếu không có Blue cứu giúp. Anh còn có cảm tình với cô gái làm việc cùng anh ở cửa hàng hoa. Siêu Thú của anh gồm GaoBison, GaoRhino và GaoMadillo sẽ là đôi chân khi các Siêu Thú kết hợp. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh và Blue đã cùng nhau thực hiện giấc mơ mở 1 cửa hàng mang tên ''Chanko" trong tương lai gần.
Vai diễn GaoBlack đảm nhận bởi Kazuyoshi Sakai (酒井 一圭).
- Gao White - Taiga Sae (大河 冴) là một võ sinh tại võ đường của cha mình ở Kagoshima trước khi được GaoTiger chọn là GaoWhite. Cô là chiến binh nữ duy nhất của đội nhưng rất mạnh mẽ và có trái tim yêu thương mãnh liệt với mọi người xung quanh. Cô cũng luôn động viên các đồng đội khi họ chán nản hay tuyệt vọng. Siêu Thú của cô gồm GaoTiger và GaoDeer sẽ là cánh tay trái khi các Siêu Thú kết hợp, còn GaoElephant là tấm khiên và thanh kiếm. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, cô trở về theo học tại Học viện võ thuật Tokyo.
Vai diễn GaoWhite đảm nhận bởi Mio Takeuchi (竹内 実生).
- Gao Silver - Ōgami Tsukamaro (大神 月麿) là Chiến binh Gao của 1000 năm trước, rất thân thiết với Murasaki và luôn được GaoGod xem là người bạn ngàn năm. Trong trận chiến với Hyakkimaru, anh đã đeo Mặt nạ Sói đen để triệu hồi Tà khí nhằm giúp mình và các Siêu Thú có đủ sức mạnh và anh đã đánh bại Hyakkimaru. Nhưng Tà khí đã chiếm lấy thể xác và tâm trí của anh và biến anh thành Rouki. Trước khi hoàn toàn trở thành một con quỷ anh đã cầu xin các đồng đội phong ấn mình lại. 1000 năm sau, chúa tể Org Ura đã hồi sinh anh và lợi dụng anh để phục vụ cho mục đích của hắn. Với sức mạnh vô địch cộng với việc bị ký ức về sự thù hận các Chiến binh Gao của Rouki lấn át toàn bộ tâm trí, anh đã cùng 3 Ma Thú - tức các Siêu Thú của anh sau khi bị Tà khí lấn át - làm cho Gaoranger bao phen khốn đốn với mục đích tiêu diệt họ và cướp toàn bộ Bảo thạch Gao. Nhưng rồi cũng nhờ Gaoranger mà anh đã nhớ lại được ký ức và tái sinh thành GaoSilver. Dù đã được giải thoát khỏi Tà khí nhưng anh vẫn mặc cảm về bản thân đã từng là Org. Do đó anh sống một mình và chỉ lên Thiên Đảo thổi sáo cho GaoDeer nghe mỗi sáng cùng Tetomu, điều mà trước đây anh cũng làm với Murasaki. Siêu Thú của anh gồm GaoWolf, GaoLigator và GaoHammerhead sẽ kết hợp với nhau thành GaoHunter khi đối đầu với Org khổng lồ. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh sống ẩn dật và chu du khắp nơi cùng các Siêu Thú của mình.
Vai diễn GaoSilver đảm nhận bởi Tetsuji Tamayama (玉山 鉄二).
Nhân vật khác[sửa | sửa mã nguồn]
- Gao Pháp sư Tetomu (テトム Tetomu) là 1 pháp sư, người lắng nghe tiếng gọi và sức mạnh của các Siêu Thú và hướng dẫn cho Gaoranger cách sử dụng sức mạnh để chiến đấu với Org. Cô sinh ra vào thời Heian, cùng thời với Silver. Cô cũng hay cùng Silver lên Thiên Đảo hát cho GaoDeer nghe mỗi sáng. Cô rất vui vẻ, lạc quan nhưng cũng rất dễ tự ái và nổi nóng, nhất là khi bị mang ra so sánh với bà của mình - Gao Pháp sư Murasaki. Cô cũng nấu ăn rất ngon và đã từng bi chúa tể Org Ratsetsu bắt về để nấu ăn cho hắn. Cô còn có trí nhớ siêu việt mà nhờ đó Gaoranger suýt tìm ra Ma Trận - hang động của Org trước khi Yabaiba cho san phẳng toàn bộ lối đi để che giấu.
- Gao Pháp sư Murasaki (ムラサキ Murasaki) là bà của Tetomu và là pháp sư của 1000 năm trước. Bà rất hiền dịu và ân cần với mọi người, đặc biệt là Silver - Shirogane. Khi Shirogane biến thành Rouki và bị phong ấn, bà đã rất đau khổ và không nói gì về anh cho bất cứ ai sau đó, kể cả với Tetomu bà cũng chỉ nói đó là ''tên quỷ mang gương mặt sói đã bị phong ấn mãi mãi''. Bà cũng đã từng hát cho GaoDeer nghe cùng Shirogane nhưng sau 1 lần bị Org tấn công bà đã bị mất giọng và điều này khiến GaoDeer vô cùng tức giận. Phải mãi tận 1000 năm sau GaoDeer mới nguôi giận nhờ sự thỉnh cầu chân thành của Shirogane - GaoSilver.
- Fuutaro là 1 cậu bé bí ẩn hay xuất hiện và giúp đỡ các Gaoranger những lúc cấp bách. Khi Gaoranger bị giết và ở thế giới bên kia thì cũng chính Fuutaro đã giúp họ trở về thực tại bằng cách ráp những mảnh ghép truyền thuyết lại và gửi ý nguyện của mình tới Red vào đó và đó cũng chính là sự khai sinh của GaoFalcon (tập 31). Thế nhưng không ai nghĩ Fuutaro lại là GaoGod tái sinh. Fuutaro hiện nguyên hình thành GaoGod và mang toàn bộ Siêu Thú đi để kiểm tra sức mạnh và tinh thần của Gaoranger (tập 39&40). Trong trận chiến với Senki, GaoGod đã bị giết và hóa thân thành cát.
- Kaito (魁人 Kaito) là nhân vật trong movie. Anh có trách nhiệm lãnh đạo bộ tộc của mình đứng lên chống lại 3 anh em chúa tể Org gồm Zeus, Poseidon và Hades và giải cứu công chúa Iriya đang bị bắt giam. Nhờ sự trợ giúp của Gaoranger anh đã cứu được Iriya nhưng bị Zeus phát hiện và giết hại khi đang cố bảo vệ cho Iriya thực hiện nghi lễ gọi thần hộ mệnh - GaoKong.
- Công chúa Iriya (皇女伊莉耶 Ōjo Iriya) là nhân vật trong movie. Cô là công chúa và là người đứng đầu bộ tộc bị Org thống trị và bản thân cô bị bắt giam để phục dịch cho chúng. Cô và Kaito giữ 2 mảnh ghép của viên ngọc để gọi thần hộ mệnh. Sau khi có được 2 mảnh ghép cô đã thực hiện nghi lễ khi 3 mặt trăng cùng xuất hiện thẳng hàng và đánh thức được GaoKong.
- Charcoal-Grill Org (炭火焼オルグ Sumibiyaki Orugu) là Org xuất hiện trong tập 34. Dù là Org nhưng ông ta hoàn toàn vô hại bởi vì ông ta chỉ muốn nấu ăn cho mọi người và nghe họ khen ngon. Đó là lý do ông ta hóa thân thành con người để nấu ăn cho người khác. Ông ta thường hiện nguyên hình khi ai đó phí phạm hay coi thường đồ ăn của mình. Dù được Yellllow và Black bảo vệ nhưng ông ta vẫn chết dưới tay TsueTsue và cũng chính TsueTsue biến ông ta thành khổng lồ và Gaoranger buộc lòng phải giết ông ta.
Siêu Thú[sửa | sửa mã nguồn]
Là những ''Tinh Linh của Trái Đất'' có hình dáng giống như động vật trên Trái Đất nhưng to gấp vạn lần và có thể hiểu tâm tư tình cảm của các chiến binh. Có đến hàng trăm Siêu Thú nhưng chỉ số ít trong số họ may mắn trở về Thiên Đảo, còn lại bị mắc kẹt hoặc phải ẩn mình trên Trái Đất sau cuộc chiến từ 1000 năm trước. Sau này có một số trong các Siêu Thú đó được Gaoranger phát hiện và đưa về Thiên Đảo (^). Họ lựa chọn các chiến binh để gửi gắm sức mạnh của mình thông qua Bảo thạch Gao và Thú Hoàng Kiếm. Mỗi chiến binh sở hữu 2 - 3 Siêu Thú với những chức năng và sức mạnh khác nhau. Trong một vài trường hợp họ có thể cho mượn Siêu Thú của nhau như Yellow cho Blue và White mượn GaoPolar và GaoBear hay Black cho Yellow mượn GaoMadillo. Họ sẽ đáp xuống Trái Đất nếu nghe được giai điệu từ Thú Hoàng Kiếm và hợp thể thành các vị vua linh thú. Ngoài ra còn có các Siêu Thần Thú (*), tức những vị thần của muôn thú và họ hợp thể thành GaoGod.
STT | Tên | Loài |
---|---|---|
1 | GaoLion (ガオライオン GaoRaion) [α] | Sư tử |
2 | GaoEagle (ガオイーグル GaoĪguru) [β] | Đại bàng |
3 | GaoShark (ガオシャーク GaoShāku) [γ] | Cá mập |
4 | GaoBison (ガオバイソン GaoBaison) [δ] | Bò rừng bizon |
5 | GaoTiger (ガオタイガー GaoTaigā) [ε] | Hổ trắng |
6^ | GaoElephant (ガオエレファント GaoErefanto) | Voi |
7^ | GaoGiraffe (ガオジュラフ GaoJurafu) | Hươu cao cổ |
8^ | GaoBear (ガオベアー GaoBeā) | Gấu đen Mỹ |
9^ | GaoPolar (ガオポーラー GaoPōrā) | Gấu trắng Bắc Cực |
10^ | GaoGorilla (ガオゴリラ GaoGorira) | Tinh Tinh |
11 | GaoWolf (ガオウルフ GaoUrufu) [η] | Chó sói xám |
12 | GaoLigator (ガオリゲーター Gaorigētā) | Cá sấu Mỹ |
13 | GaoHammerhead (ガオハンマーヘッド GaoHanmāheddo) | Cá mập búa |
14 | GaoRhinos (ガオライノス GaoRainosu) | Tê giác |
15 | GaoMadillo (ガオマジロ Gaomajiro) | Tê tê |
16 | GaoDeers (ガオディアス GaoDiasu) | Nai |
17 | GaoFalcon (ガオファルコン GaoFarukon) | Chim cắt lớn |
18* | GaoLeon (ガオレオン GaoReon) | Sư Tử đen |
19* | GaoCondor (ガオコンドル GaoKondoru) | Kền Kền |
20* | GaoSawshark (ガオソーシャーク GaoSōshāku) | Cá mập kiếm |
21* | GaoBuffalo (ガオバッファロー GaoBaffarō) | Trâu rừng |
22* | GaoJaguar (ガオジャガー GaoJagā) | Báo đốm Mỹ |
23 | GaoMouse (ガオマウス GaoMausu) | Chuột |
24 | GaoStingray (ガオスティングレイ GaoSutinguri) | Cá đuối gai độc |
25 | GaoHorse (ガオホース GaoHōsu) | Ngựa |
26 | GaoPeacock (ガオピーコック GaoPīkokku) | Chim công |
27 | GaoKong (ガオコング GaoKongu) | Khỉ Đột |
28 | GaoPanda (ガオパンダ GaoPanda) | Gấu trúc lớn |
Các vị vua linh thú[sửa | sửa mã nguồn]
1. GaoGod = GaoLeon + GaoCondor + GaoSawshark + GaoBuffalo + GaoJaguar
2. GaoKing = GaoLion + GaoEagle + GaoShark + GaoBison + GaoTiger
3. GaoKing Sword & Shield = GaoLion + GaoEagle + GaoShark + GaoBison + GaoTiger + GaoElephant
4. GaoKing Spear = GaoLion + GaoEagle + GaoGiraffle + GaoBison + GaoTiger
5. GaoKing Double Knuckle = GaoLion + GaoEagle + GaoPolar + GaoBison + GaoBear
6. GaoKing Striker = GaoLion + GaoEagle + GaoShark + GaoRhino + GaoMadillo + GaoTiger
7. GaoKing Another Arm = GaoLion + GaoEagle + GaoHammerhead + GaoBison + GaoWolf
8. GaoKing Another Arm Spear = GaoLion + GaoEagle + GaoGiraffle + GaoBison + GaoWolf
9. GaoKing Crosshorn = GaoLion + GaoEagle + GaoShark + GaoBison + GaoDeer
10. GaoKing Spear & Shield = GaoLion + GaoEagle + GaoGiraffle + GaoBison + GaoTiger + GaoElephant
11. GaoKing Spear & Knuckle = GaoLion + GaoEagle + GaoGiraffle + GaoBison + GaoBear
12. GaoMuscle = GaoGorrila + GaoEagle + GaoPolar + GaoBison + GaoBear
13. GaoMuscle Striker = GaoGorrila + GaoMadillo + GaoPolar + GaoRhino + GaoBear
14. GaoMuscle Striker Crosshorn = GaoGorrila + GaoMadillo + GaoPolar + GaoRhino + GaoDeer
15. GaoMuscle Striker Spear = GaoGorrila + GaoMadillo + GaoGiraffle + GaoRhino + GaoBear
16. GaoIcarus = GaoFalcon + GaoMadillo + GaoGiraffle + GaoRhino + GaoDeer
17. GaoIcarus Another Foot & Arm = GaoFalcon + GaoHammerhead + GaoBison + GaoWolf
18. GaoCentarus = GaoFalcon + GaoLion + GaoShark + GaoTiger + GaoElephant
19. GaoKnight = GaoKong + GaoEagle + GaoShark + GaoBison + GaoTiger
20. GaoHunter = GaoWolf + GaoHammerhead + GaoLigator
21. GaoHunter Spear = GaoWolf + GaoGiraffle + GaoLigator
22. GaoHunter Double Knuckle = GaoBear + GaoPolar + GaoLigator
Oruku[sửa | sửa mã nguồn]
Ogre Tribe Org (鬼族オルグ Onizoku Orugu) hay Oruku là dòng dõi quỷ Oni sinh ra từ sự buồn bã và điên cuồng của con người. Chúng sinh ra từ nguồn năng lượng hắc ám dưới hang địa ngục gọi là Ma Trận và tấn công loài người nhằm biến Trái Đất thành hành tinh của Org.
Tư Tế Org (Duke Org) (デュークオルグ Dūku Orugu) là các Org dưới quyền và luôn bên cạnh các chúa tể Org. Đặc điểm của chúng là luôn có một cái sừng ở chính giữa đỉnh đầu. Những tên này thường chỉ tham gia chiến đấu với Gaoranger nếu Org nào đó gặp khó khăn hoặc thực thi mệnh lệnh của các chúa tể khi tên Org đó đang mải đánh nhau với Gaoranger. Trong phim ngoài 2 Duke là TsueTsue và Yabaiba còn có các Duke khác là Rouki (sau này là GaoSilver), Propla, Kyurara và Dorodoro.
- Duke Org Yabaiba (デュークオルグ ヤバイバ Dūku Orugu Yabaiba)
Là Org có hình dạng giống như chú hề trong các rạp xiếc. Hắn là cặp bài trùng với TsueTsue và có thù riêng với GaoYellow. Hắn được Gaoranger nhận xét là "Tuy yếu nhưng nếu hắn tham gia thì chúng ta không có cửa thắng''. Do không được chúa tể Org Ratsetsu trọng dụng và ganh tỵ với TsueTsue nên hắn đã trộm cây trượng của TsueTsue và tìm đến sư đệ là Juggling Org, nhờ hắn giúp mình tiêu diệt Gaoranger, thậm chí còn ăn đậu ma để phóng to cơ thể nhằm gây ấn tượng với chúa tể nhưng bất thành (tập 37). Trong tập 47 hắn đã hấp thụ sức mạnh của Phá tà Bách thú Kiếm vào chiếc sừng của TsueTsue bằng cách để Gaoranger giết Steam Engine Org để hồi sinh TsueTsue nhưng cũng vô tình làm sống lại cả ba chúa tể Org.
- Duke Org Tsuetsue (デュークオルグ ツエツエ Dūku Orugu Tsuetsue)
Là Org hình người thường mặc một bộ đồ xanh nước biển và hay cầm một cây trượng chứa đậu ma để hồi sinh và phóng to các Org bị giết. Trong tập 25 TsueTsue nhờ viên ngọc chứa sức mạnh trên mũ của chúa tể Org Ura đã bị GaoSilver giết (tập 24) nên đã trở thành nữ chúa (Onihime) nhưng bị Gaoranger đánh bại và trở về hình dạng ban đầu. Trong tập 42 cô ta đã bẻ gãy chiếc sừng trên đầu do tin lời Dorodoro - thuộc hạ tin cậy của chúa tể Org Ratsetsu để dễ dàng xâm nhập vào GaoRock nhưng sau đó bị giết bởi Phá tà Bách thú Kiếm do bị Ratsetsu đem ra thế mạng. Trong tập 47 cô ta cùng 3 chúa tể Org được Yabaiba hồi sinh từ Địa Ngục Quỷ.
Các tập phim[sửa | sửa mã nguồn]
- Tiếng gầm của Sư Tử!! (獅子、吼える!! Shishi, Hoeru!!)[5]
- Linh Vương, tỉnh giấc!! (精霊王、起つ!!(たつ) Shūryō Ō, Tatsu!!)[6]
- Đại Bàng biến mất!! (荒鷲が消える!! Arawashi ga Kieru!!)
- Bộ đôi không từ bỏ!! (二人でネバギバ!! Futari de Nebagiba!!)
- Ngọn núi chuyển động!! (山が動く!! Yama ga Ugoku!!)
- Khát vọng của Bò Tót!! (牛、焦がれる!! Ushi, Kogareru!!)
- Tiếng gọi chiêm bao!! (夢が語る!! Yume ga Kataru!!)
- Chú chó, chạy!! (犬、走る!! Inu, Hashiru!!)
- Nụ cười song sinh (双子が微笑む Futago ga Hohoemu)
- Ánh trăng ra hiệu!! (月が招く!! Tsuki ga Maneku!!)
- Cha tới Tokyo (父親、上京。 Chichioya, Jōkyō)
- Ai là thật!? (本物はどっち!? Honmono wa Dotchi!?)
- Tiếng khóc chào đời nghẹn ngào (産声が凍る Ubugoe ga Kōru)
- Tiếng thét hồn chim thần (魂の鳥が叫ぶ Tama no Tori ga Sakebu)
- Tiếng hống của quỷ dữ!! (鬼、吼える!! Oni, Hoeru!!)
- Sáo ma thét gào! (魔笛、轟く!! Mateki, Todoroku!!)
- Voi khổng lồ biến mất... (象が消えて… Zō ga Kiete...)
- Ma Thú vũ trang!! (魔獣、武装!! Majū, Busō!!)
- Bò tót từ bỏ!? (猛牛、脱退!? Mōgyū, Dattai!?)
- Pháp sư bị giam giữ!! (巫女囚わる!! Fujo Torawaru!!)
- Rouki, bối rối (狼鬼、惑う Rōki, Madō)
- Bo tót trọng thương!! (巨牛、壊れる!! Kyo Ushi, Kowareru!!)
- Cái chết của Rouki!? (狼鬼、死す!? Rōki, Shisu!?)
- Sói bạc chiếu sáng!! (銀狼、閃く!! Ginrō, Hirameku!!)
- Nữ chúa thứ 3 lộ diện (三代目鬼姫参上 Sandaime Oni Hime Sanjō)
- Rouki, trở lại (狼鬼、ふたたび Rōki, Futatabi)
- Gà con giận dỗi (雛がすねる Hina ga Suneru)
- Nắm giữ, bí kíp!! (奥義、伝承!! Okugi, Denshō!!)
- Thần nai trị bệnh (鹿が癒す Shika ga Iyasu)
- Trăng tròn khống chế sói hoang! (満月が狼を殺す! Mangetsu ga Ōkami o Korosu!)
- Chiến đội Bách thú, toàn diệt!! (百獣戦隊、全滅!! Hyakujū Sentai, Zenmetsu!!)
- Ba kẻ háu đói!! (三匹が喰う!! Sanbiki ga Kū!!)
- Cậu bé khấn cầu. (少年が祈る。 Shōnen ga Inoru.)
- Mãnh quỷ đổ lệ! (鉄人鬼(オルグ)、泣く! Tetsujin Orugu, Naku!)
- Thú Hoàng Kiếm, bị cướp (獣皇剣、強奪 Jūōken, Kōdatsu)
- Chiến binh nhảy múa (戦士踊る Senshi Odoru)
- Yabaiba hăng máu (ヤバイバ燃える Yabaiba Moeru)
- Linh Vương đại chiến (精霊王頂上決戦 Shōryō Ō Chōjō Kessen)
- Thần linh đã đưa họ đi (神が連れ去る Kami ga Tsuresaru)
- Thiên đảo, hoang tàn (天空島、滅ぶ Tenkū Shima, Horobu)
- Ông già Noel đã tới (サンタが来た Santa ga Kita)
- Org Ninja tập kích! (鬼(オルグ)忍者侵略! Orugu Ninja Shinryaku!)
- Sư Tử rực cháy (獅子、灼熱する Shishi, Shakunetsu Suru)
- GaoRock, sập đổ (亀岩(ガオズロック)、落ちる Gaozu Rokku, Ochiru)
- Trận chiến vẫn chưa kết thúc (闘い終わらず Tatakai Owarazu)
- Cuộc tấn công đầu năm (正月が襲う Shōgatsu ga Osō)
- Đầu máy hơi nước, thét gào! (蒸気機関、爆走! Jōkikikan, Bakusō)
- Chúng đã trở lại (奴らが蘇る Yatsura ga Yomigaeru)
- Niêm phong Ma Trận (鬼洞窟(マトリックス)、閉じる Matorikkusu, Tojiru)
- Cái chết của Bách thú (百獣、死す Hyakujū, Shisu)
- Tiếng gầm của muôn thú!! (百獣、吼える!! Hyakujū, Hoeru!!)
Các tập đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]
- Quest Ex: GaoPanda Appears!! Gao Access CD (Gao Gấu Trúc Xuất Hiện!!)
- Hyakujuu Sentai Gaoranger vs. Super Sentai
- Hyakujuu Sentai Gaoranger: Fire Mountain Roars (Tiếng Gầm Của Núi Lửa)
- Hyakujuu Sentai Gaoranger Super Video: Showdown! Gaoranger vs. GaoSilver
- Ninpuu Sentai Hurricaneger vs. Gaoranger
Hyakujuu Sentai Gaoranger vs. Super Sentai[sửa | sửa mã nguồn]
Hyakujuu Sentai Gaoranger vs. Super Sentai (百獣戦隊ガオレンジャーVSスーパー戦隊 Hyakujuu Sentai Gaoranger vs. Super Sentai) xoay quanh Gaoranger gặp gỡ các chiến binh Sentai tiền bối. Mỗi chiến binh dạy cho mỗi người một niềm tin về các đàn anh của họ. Các anh hùng trong quá khứ gồm BigOne từ J.A.K.Q. Dengekitai, RedFalcon từ Choujuu Sentai Liveman, GingaBlue từ Seijuu Sentai Gingaman, GoYellow từ Kyuukyuu Sentai GoGo-V, MegaPink từ Denji Sentai Megaranger cũng như tất cả chiến binh Đỏ từ Himitsu Sentai Goranger đến Mirai Sentai Timeranger xuất hiện trong trận chiến cuối cùng.
Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên chính[sửa | sửa mã nguồn]
- Noboru Kaneko (金子 昇): Kakeru Shishi / GaoRed
- Kei Horie (堀江 慶): Gaku Washio / GaoYellow
- Takeru Shibaki (柴木 丈瑠): Kai Samezu / GaoBlue
- Kazuyoshi Sakai (酒井 一圭): Soutarou Ushigome / GaoBlack
- Mio Takeuchi (竹内 実生): Sae Taiga / GaoWhite
- Tetsuji Tamayama (玉山 鉄二): Shirogane / GaoSilver; Rouki (voice ep 23)
- Daiki Arioka: Futaro
- Hiroshi Masuoka (増岡 弘): Narrator / GaoGod (voice)/Futaro (voice) (ep 39-40)
- Takemi (岳美): Tetomu / Murasaki
- Rei Saito: Tsuetsue / Onihime (voice)
- Kōichi Sakaguchi (坂口 候一): Yabaiba (voice)
- Eiji Takemoto (竹本 英史): Loki (voice) (eps 17-22; 26)
- Tetsu Inada (稲田 徹): Shuten (voice)
- Tamotsu Nishiwaki: Ura (voice)
- Hiromi Nishikawa (西川 宏美): Rasetsu (voice, Upper Mouth)
- Hidekatsu Shibata (柴田 秀勝): Rasetsu (voice, Lower Mouth)
- Daisuke Gōri: Senki (voice) (eps 50-51)
Khách[sửa | sửa mã nguồn]
- Bunkō Ogata: Turbine Org (voice) (1)
- Kaoru Saitō: Plugma Org (voice) (1)
- Hiroshi Iida: Wire Org (voice) (2)
- Yūji Kishi: Camera Org (voice) (3)
- Ryōichi Tanaka: Temple Bell Org (voice) (4)
- Bin Shimada: Tire Org (voice) (5)
- Sayuri Uchida: Saori Shimada (6)
- Yukio Yamagata: Ayanosuke Yajima (6) / Hades Org (voice) (Movie)
- Hisao Egawa: Wedding Dress Org (voice) (6)
- Hidenari Ugaki: Boat Org (voice) (7)
- Nobutaka Masutomi: Head doctor at Sakura Vet (8)
- Atsuko Rukawa: Misaki (8)
- Tokuichi Makotosui: Signal Org (voice) (8)
- Kyōsei Tsukui: Cell Phone Org (voice) (9)
- Dai Matsumoto: Bulldozer Org (voice) (10)
- Daigaku Sekine: Koshikai Taiga (11, 51)
- Kiyoyuki Yanada: Samurai Doll Org (voice) (11)
- Yasuhiro Takato: Copy Org (voice) (12)
- Kazunari Tanaka: Freezer Org (voice) (13)
- Kōzō Shioya: Vacuum Cleaner Org (voice) (15)
- Akiko Taumi: Elder Murasaki (16)
- Rina Sakuma: Young Tetomu (16)
- Yukio Kishino: Bus Org (voice) (17)
- Taiki Matsuno: Clock Org (voice) (18)
- Keiko Konno: Glasses Org (voice) (19)
- Taeko Kodama: Shi-chan (19, 51)
- Takahiro Imamura: Bike Org (voice) (20)
- Daisuke Sakaguchi: Human Body Specimen Org (voice) (21)
- Tetsuo Sakaguchi: Lawnmower Org (voice) (22)
- Hideyuki Umezu: Karaoke Org (voice) (25)
- Yasuhiko Kawazu: Vase Org (voice) (27)
- Tadashi Arifuku: Don Katayama (28)
- Kōichi Tōchika: Bowling Org (voice) (28)
- Keiichi Sonobe: Tombstone Org (voice) (29)
- Yutaka Asukai: Kyarara (voice) (32, 33)
- Hideo Ishikawa: Propla (voice) (32, 33)
- Tarō Suwa: Charcoal Grill Org (34)
- Kazuhiko Kishino: Blacksmith Org (voice) (35)
- Hironori Miyata: Magic Flute Org (voice) (36)
- Toshiyuki Hayase: Juggling Org (voice) (37)
- Naoki Imamura: Animal Tamer Org (voice) (38)
- Naoki Yanagi: Monitor Org (voice) (39)
- Keiichi Noda: Christmas Org (voice) (41)
- Yasunori Masutani: DoroDoro (voice) (42, 43)
- Naoki Tatsuta: New Year's Org (voice) (46)
- Masanobu Kariya: Steam Engine Org (voice) (47)
- Yasuhiro Takeuchi: Flight instructor A (51)
- Motokuni Nakagawa: Flight instructor B (51)
- Yūichi Hachisuka: Sae's sparring partner (51)
- Yasuhiko Imai: Imai (51)
- Hideaki Kusaka: Rancher (51)
- Hirofumi Fukuzawa: Dog owner - Male (51)
- Shōzō Iizuka: Rakushaasa (voice) (Gaoranger VS Super Sentai)
- Mikio Ōsawa: Kaito (Movie)
- Yasue Satō: Princess Iriya (Movie)
- Ichirou Mizuki: Poseidon Org (voice) (Movie)
- Kenta Miyake: Zeus Org (voice) (Movie)
Bài hát[sửa | sửa mã nguồn]
- Đầu
- "Gaorangers Roar!!" (ガオレンジャー吼えろ!! Gaorenjā Hoero!!)
- Lời: Nagae Kuwabara
- Sáng tác và cải biên: Kōtarō Nakagawa
- Thể hiện: Yukio Yamagata
- Cuối
- "Healing' You" (ヒーリン’ユー Hīrin' Yū)
- Lời: Nagae Kuwabara
- Sáng tác và cải biên: Keiichi Oku
- Thể hiện: Salia
- Kết thúc
- "The Stairway to Heaven" (大空への階段 Ōzora e no Kaidan)
- Lời: Chieko Suzaki (洲崎 千恵子 Suzaki Chieko)
- Sáng tác và cải biên: Kōichirō Kameyama
- Thể hiện: Gaorangers
- Nhạc nền
- "Hyakujuu Gattai! GaoKing" (百獣合体!ガオキング Hyakujū Gattai! Gaokingu) thể hiện bởi Ichiro Mizuki
- "white light ~GaoWhite Sae's Theme~" (white light ~ガオホワイト 冴のテーマ~ howaito raito ~Gaohowaito Sae no Tēmu~) thể hiện bởi Mitsuko Horie
- "Dynamic Soul!!" thể hiện bởi Hironobu Kageyama
- "Samba de Gaoren" (サンバ de ガオレン Sanba de Gaoren) thể hiện bởi Ichiro Mizuki với các chiến binh Gao
- "HOT! HOT! GaoMuscle!!" (HOT!HOT!ガオマッスル!! Hotto! Hotto! Gaomassuru!!) thể hiện bởi Yukio Yamagata
- "a lone wolf ~The Silver Warrior~" (a lone wolf ~銀の戦士~ a rōn urufu ~Gin no Senshi~) thể hiện bởi Akira Kushida
- "I.D. ~GaoHunter Requiem~" (I.D. ~ガオハンター レクイエム~ Ai Dī ~Gaohantā Rekuiemu~) thể hiện bởi Kiyotaka Imai
- "Investigation of Echoes" (響の調べ Hibiki no Shirabe) thể hiện bởi Tetomu (Takemi)
- "Bonds ~Spirit of Gaoranger~" (絆 ~Spirit of Gaoranger~ Kizuna ~Supirito obu Gaorenjā~) thể hiện bởi Yukio Yamagata & Salia
- "EYES OF JUSTICE" thể hiện bởi MoJo
- "Keep Falling…" (堕ちて行け… Ochite Yuke…) thể hiện bởi TsueTsue (Rei Saito)
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Hyakujū (百獣?) trong tiếng Nhật có thể dịch thành "muôn thú", nhưng cũng có thể dịch là "bách thú". Theo nội dung của Gaoranger, cách dịch thứ 2 là hợp lý.
- ^ Gao (ガオ) là một từ tượng thanh về tiếng gầm. Từ kanji xuất trong phần tự giới thiệu của Gaoranger là "nha" (牙 kiba, răng) và "phệ" (吠 hoe, tru) có thể đọc lại thành "Gao" (牙吠).
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Toei's Gaoranger Website
- GrnRngr.com - Gaoranger Mecha Combinations!: A section from GrnRngr.com that has a listing of all the so-called "legal" Gaoranger Mecha combinations, including those that never appeared on the show.
- Hyakujuu Sentai Gaoranger at SENTAI: JETMAN AND BEYOND
- http://www.super-sentai.net/gao
Tiền nhiệm: Timeranger |
Super Sentai 2001 – 2002 |
Kế nhiệm: Hurricaneger |
|