Hyakujuu Sentai Gaoranger
Hyakujuu Sentai Gaoranger | |
---|---|
![]() ![]() Trên: Hình tựa đề cho Hyakujuu Sentai Gaoranger (ảnh chụp từ màn hình của một kênh truyền hình tại Nhật Bản). Dưới: Ảnh bìa DVD do hãng phim Phương Nam phát hành tại Việt Nam. | |
Thể loại | Tokusatsu |
Sáng lập | Toei |
Diễn viên | Noboru Kaneko Kei Horie Takeru Shibaki Kazuyoshi Sakai Mio Takeuchi Tetsuji Tamayama |
Dẫn chuyện | Hiroshi Masuoka |
Soạn nhạc | Kōtarō Nakagawa |
Quốc gia | Nhật Bản |
Ngôn ngữ | Tiếng Nhật |
Số tập | 51 |
Sản xuất | |
Nhà sản xuất | Jun Hikasa Kenji Ōta Yuka Takahashi Kōichi Yada |
Đơn vị sản xuất | TV Asahi Toei Company Toei Advertising |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | TV Asahi |
Định dạng hình ảnh | 480i (SDTV) |
Phát sóng | 18 tháng 2 năm 2001 – 10 tháng 2 năm 2002 |
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Mirai Sentai Timeranger |
Chương trình sau | Ninpuu Sentai Hurricaneger |
Hyakujuu Sentai Gaoranger (百獣戦隊ガオレンジャー (Bách Thú Chiến Đội Gaoranger) Hyakujū Sentai Gaorenjā), dịch là Chiến đội bách thú Gaoranger, là series kỷ niệm thứ 25 của loạt phim Super Sentai[1], do Toei Company sản xuất. Bộ phim được phát sóng song song với series Kamen Rider Agito. Bản Mỹ hóa mang tên Power Rangers: Wild Force. Tại Việt Nam, bộ phim do hãng phim Phương Nam mua bản quyền và phát hành với tên gọi 5 anh em siêu nhân Gaoranger[2]. Nhưng khi xem phim, người đọc thuyết minh dịch là Anh em chiến binh Gao.
Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]
1000 năm trước, Org - giống nòi ác quỷ sinh ra từ sự đau khổ và tiêu cực của con người trỗi dậy, âm mưu phá huỷ thế giới, nhưng bị đánh bại bới các chiến binh Gao cổ xưa, với sự giúp đỡ của GaoGod, Pháp sư Murasaki và các Siêu Thú. Nhưng các Highness Duke Org (ハイネスデュークオルグ Hainesu Dūku Orugu) kết hợp lại, tạo thành Hyakkimaru (Bách Quỷ Hoàn) - vua Org với sức mạnh hủy diệt, và GaoGod đã bị hắn đánh bại. Trước tình cảnh đó, một chiến binh Gao là Shirogane sử dụng Mặt nạ Sói đen, triệu hồi sức mạnh ác quỷ, và đánh bại Hyakkimaru. Nhưng thể xác và tâm trí anh bị tà khí từ chiếc mặt nạ thao túng, biến anh thành Duke Org - Rouki. Anh đã cầu xin đồng đội phong ấn mình lại. Thế giới từ đó yên bình trở lại.
1000 năm sau, Org lại trỗi dậy, và 5 chiến binh được lựa chọn bởi các Siêu Thú ở thời hiện đại phải từ bỏ cuộc sống hiện tại để chống lại chúng dưới cái tên Chiến đội bách thú Gaoranger.
Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]
Gaoranger[sửa | sửa mã nguồn]
- Gao Red - Shishi Kakeru (
獅子 走 (Sư Tử Tẩu) Shishi Kakeru)
Một bác sĩ thú y thân thiện và tốt bụng. Anh là thành viên thứ năm tham gia Gaoranger, được GaoLion chọn và là đội trưởng của đội. Nhưng vì là kẻ “chân ướt chân ráo”, vừa gia nhập đã làm đội trưởng, nên ban đầu Kakeru không được lòng mọi người. Nhưng khoảng thời gian cùng nhau chiến đấu đã giúp anh chiếm được tình cảm của mọi người và các thành viên cũng coi anh là đội trưởng đích thực của họ. Anh rất yêu động vật và muốn bảo vệ tất cả sự sống trên Trái Đất. Anh có khả năng thấu hiểu động vật khi nhắm mắt lại, nhưng không thể làm tương tự với Org vì chúng không có linh hồn. Hai câu slogan của anh là "Tôi là bác sĩ thú y" và "Tôi đang tràn đầy sinh lực!". Sau trận chiến cuối cùng với Vua Org Senki (Thiên Quỷ), anh trở lại công việc cũ tại bệnh viện động vật Sakura. Nhiều năm sau, khi đội hải tặc vũ trụ Gokaiger đến Trái Đất và đối đầu với đế quốc vũ trụ Zangyack, anh đồng ý giao lại quyền năng của Gaoranger cho họ và cho phép họ sử dụng sức mạnh của GaoLion để chiến đấu.
- Vũ khí: Thú Hoàng Kiếm (JyuOhKen), LionFang - GaoManeBuster
- Siêu Thú: GaoLion, GaoGorrila, GaoFalcon, GaoKong (xuất hiện trong movie)
- Gao Yellow - Washio Gaku (
鷲尾 岳 (Tựu Vĩ Nhạc) Washio Gaku)
Một cựu phi công, giỏi nhảy dù, tiếng Anh và chơi ukulele. Anh được chọn bới Gao Eagle và là thành viên đầu tiên của Gaoranger. Điều này khiến anh mất tích khỏi lực lượng suốt hơn một năm. Ban đầu, Gaku là người nghiêm túc, có phần vô cảm và rất khó chịu với kẻ vừa đến đã làm đội trưởng lại còn làm màu như Kakeru. Nhưng sau thời gian bên nhau, anh dần cởi mở với mọi người, và đặc biệt thân thiết với Kakeru. Chính anh cũng giúp Kakeru rất nhiều trong việc trở thành một đội trưởng thực thụ. Cũng chính anh đặt ra việc Gaoranger nên gọi nhau bằng màu sắc chứ không phải tên riêng. Khi Siêu Thú của anh là một con chim (GaoEagle), anh đã từ chối ăn thịt gia cầm. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh trở lại Không quân.
- Vũ khí: Thú Hoàng Kiếm, EagleSword
- Siêu Thú: GaoEagle, GaoBear, GaoPolar
- Gao Blue - Samezu Kai (
鮫津 海 (Giao Tân Hải) Samezu Kai)
Một cậu thanh niên 19 tuổi, sống ở vùng biển trước khi được GaoShark chọn và trở thành GaoBlue. Kai luôn tràn đầy nhiệt huyết, dù đôi khi bồng bột và liều lĩnh, hay nói ''Never give up'' để thể hiện quyết tâm của mình. Cậu có liên kết đặc biệt với GaoGiraffle bắt đầu từ giấc mơ về "Ngọn giáo đốm''. Trong đội, cậu rất thân với Ushigome Soutarou (GaoBlack). Sau trận chiến cuối cùng với Senki, cậu cùng Soutarou làm việc tại một trang trại để có vốn mở một cửa hàng.
- Vũ khí: Thú Hoàng Kiếm, SharkCutter
- Siêu Thú: GaoShark, GaoGiraffle
- Gao Black - Ushigome Soutarou (
牛込 草太郎 (Ngưu Vu Thảo Thái Lang) Ushigome Sōtarō)
Một cựu đô vật Sumo, phải giải nghệ sớm do chấn thương nặng, sau đó làm việc tại cửa hàng hoa trước khi được GaoBison chọn làm GaoBlack. Vì từng là đô vật nên Soutarou là thành viên khỏe nhất nhưng cũng chậm chạp nhất. Dù bề ngoài mạnh mẽ, có phần thô kệch, Soutarou có một trái tim nhân hậu và luôn quan tâm đến mọi người. Anh hay hô ''Dosukoi'' khi đẩy ngã đối thủ. Anh gia nhập trước Kakeru 2 tháng và suýt mất mạng khi đang đuổi theo Org nếu không có Kai cứu giúp. Anh còn có cảm tình với cô gái làm việc cùng anh ở cửa hàng hoa. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh và Kai cùng nhau thực hiện giấc mơ mở cửa hàng mang tên ''Chanko", và cô gái từng làm việc cùng anh ở cửa hàng hoa trước kia cũng trở thành bạn gái của anh.
- Vũ khí: Thú Hoàng Kiếm, BisonAxe
- Siêu Thú: GaoBison, GaoRhinos, GaoMadillo
- Gao White - Taiga Sae (
大河 冴 (Đại Hà Nhạ) Taiga Sae)
Một nữ sinh trung học, từng là võ sinh tại võ đường của cha ở Kagoshima, sau đó một mình lên Tokyo học tập trước khi được GaoTiger chọn trở thành GaoWhite. Cô là chiến binh nữ duy nhất nhưng rất mạnh mẽ và có trái tim yêu thương mãnh liệt, luôn động viên đồng đội khi họ chán nản hay tuyệt vọng. Cha cô là võ sư rất mạnh mẽ và có tiếng tăm. Ông đã kịch liệt phản đối để Sae một mình lên Tokyo, nhưng lại đổi ý khi thấy sự quyết tâm và trưởng thành của con gái, và nhận ra bản thân đã bao bọc cô quá mức. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, cô trở về theo học tại Học viện võ thuật Tokyo.
- Vũ khí, Thú Hoàng Kiếm, TigerBaton
- Siêu Thú: GaoTiger, GaoElephant, GaoDeers
- Gao Silver - Ougami Tsukamaro (
大神 月麿 (Đại Thần Nguyệt Mi) Ōgami Tsukamaro) - Shirogane
Thành viên của đội Chiến binh Gao 1000 năm trước, rất thân với Murasaki và được GaoGod coi là người bạn ngàn năm. Năm xưa, anh liều mình sử dụng Mặt nạ Sói đen, triệu hồi tà khí để có sức mạnh đánh bại Hyakkimaru. Nhưng tà khí đã chiếm lấy thể xác và tâm trí anh, biến anh thành Duke Org - Rouki. Trước khi hoàn toàn trở thành một con quỷ, anh cầu xin đồng đội phong ấn mình lại. 1000 năm sau, chúa tể Org Ura hồi sinh anh và lợi dụng anh phục vụ cho mục đích của hắn. Với sức mạnh vô địch cùng việc bị sự thù hận các Chiến binh Gao của Rouki lấn át tâm trí, anh đã khiến Gaoranger khốn đốn với mục đích tiêu diệt họ và cướp toàn bộ Siêu Thú. Nhưng cũng nhờ Gaoranger mà anh nhớ lại ký ức, đẩy tà khí ra khỏi cơ thể và tái sinh thành GaoSilver. Dù được giải thoát khỏi tà khí nhưng anh vẫn mặc cảm về bản thân từng là Org. Do đó anh sống một mình và chỉ lên Thiên Đảo thổi sáo cho GaoDeers nghe mỗi sáng cùng Tetomu, điều mà trước đây anh cũng làm với Murasaki. Sau trận chiến cuối cùng với Senki, anh sống ẩn dật và chu du khắp nơi cùng các Siêu Thú của mình.
- Vũ khí: GaoHustleRod
- Siêu Thú: GaoWolf, GaoLigator, GaoHammerhead, hợp thể với nhau thành GaoHunter
Nhân vật khác[sửa | sửa mã nguồn]
- Gao Pháp sư Tetomu (テトム Tetomu)
Là một pháp sư, người lắng nghe tiếng gọi và sức mạnh của các Siêu Thú và hướng dẫn cho Gaoranger sử dụng sức mạnh để chiến đấu với Org. Cô sinh ra vào thời Heian, cùng thời với Shirogane. Cô cũng hay cùng Shirogane lên Thiên Đảo hát cho GaoDeers nghe mỗi sáng. Cô rất vui vẻ, lạc quan nhưng cũng rất dễ tự ái và nổi nóng, nhất là khi bị mang ra so sánh với bà của mình - Gao Pháp sư Murasaki. Cô cũng nấu ăn rất ngon và đã từng bị chúa tể Org Ratsetsu bắt về để nấu ăn cho hắn. Cô còn có trí nhớ siêu việt mà nhờ đó Gaoranger suýt tìm ra Ma Trận - hang động của Org trước khi Yabaiba cho san phẳng toàn bộ lối đi để che giấu.
- Gao Pháp sư Murasaki (ムラサキ Murasaki)
Bà của Tetomu và là pháp sư của 1000 năm trước. Bà rất hiền dịu và ân cần với mọi người, đặc biệt là Shirogane. Khi Shirogane biến thành Rouki và bị phong ấn, bà đã rất đau khổ và không nói gì về anh cho bất cứ ai sau đó, kể cả với Tetomu bà cũng chỉ nói đó là ''tên Org mang gương mặt sói đã bị phong ấn mãi mãi''. Bà cũng đã từng hát cho GaoDeers nghe cùng Shirogane. Nhưng có một lần Org bất ngờ tấn công và Shirogane đã không thể bảo vệ Murasaki, khiến bà bị đám Org đả thương và bị mất giọng. Điều này khiến GaoDeers vô cùng tức giận với Shirogane. Phải mãi tận 1000 năm sau, với sự xin lỗi chân thành của Shirogane và tiếng hát của Tetomu, GaoDeers mới nguôi giận và cùng Gaoranger chiến đấu.
- Fuutaro
Một cậu bé bí ẩn hay xuất hiện và giúp đỡ các Gaoranger những lúc cấp bách. Khi bốn chiến binh Gao bị giết và ở thế giới bên kia thì cũng chính Fuutaro đã giúp họ trở về thực tại bằng cách ráp những mảnh ghép truyền thuyết lại và gửi ý nguyện của mình tới Kakeru vào đó và đó cũng chính là sự khai sinh của GaoFalcon (tập 31). Thế nhưng không ai nghĩ Fuutaro lại là GaoGod tái sinh. Fuutaro hiện nguyên hình thành GaoGod và mang toàn bộ Siêu Thú đi để kiểm tra sức mạnh và tinh thần của Gaoranger (tập 39 & 40). Trong trận chiến với Senki, GaoGod một lần nữa bị đánh bại hóa thân thành cát.
Siêu Thú[sửa | sửa mã nguồn]
Siêu Thú hay Power Animal (パワーアニマル Pawā Animaru) là những “Tinh linh của Trái Đất” có hình dáng giống động vật trên Trái Đất nhưng to gấp vạn lần và có thể hiểu tâm tư tình cảm của các chiến binh. Có đến hàng trăm Siêu Thú nhưng chỉ số ít trong số họ may mắn trở về Thiên Đảo, còn lại bị mắc kẹt hoặc phải ẩn mình trên Trái Đất do hậu quả từ cuộc chiến 1000 năm trước. Sau này có một số Siêu Thú được Gaoranger tìm ra và đưa về Thiên Đảo. Họ lựa chọn các chiến binh để gửi gắm sức mạnh của mình thông qua Bảo thạch Gao. Mỗi chiến binh sở hữu 2 - 3 Siêu Thú với những chức năng và sức mạnh khác nhau. Họ sẽ đáp xuống Trái Đất nếu nghe được giai điệu từ Thú Hoàng Kiếm và hợp thể thành các vị vua linh thú. Ngoài ra còn có các Siêu Thần Thú* hay God Power Animal (ゴッドパワーアニマル Goddo Pawā Animaru), hợp thể thành GaoGod.
STT | Tên | Loài |
---|---|---|
1 | GaoLion (ガオライオン GaoRaion) [α] | Sư tử |
2 | GaoEagle (ガオイーグル GaoĪguru) [β] | Đại bàng |
3 | GaoShark (ガオシャーク GaoShāku) [γ] | Cá mập |
4 | GaoBison (ガオバイソン GaoBaison) [δ] | Bò rừng bizon |
5 | GaoTiger (ガオタイガー GaoTaigā) [ε] | Hổ trắng |
6^ | GaoElephant (ガオエレファント GaoErefanto) | Voi |
7^ | GaoGiraffe (ガオジュラフ GaoJurafu) | Hươu cao cổ |
8^ | GaoBear (ガオベアー GaoBeā) | Gấu đen Mỹ |
9^ | GaoPolar (ガオポーラー GaoPōrā) | Gấu trắng Bắc Cực |
10^ | GaoGorilla (ガオゴリラ GaoGorira) | Tinh Tinh |
11 | GaoWolf (ガオウルフ GaoUrufu) [η] | Chó sói xám |
12 | GaoLigator (ガオリゲーター Gaorigētā) | Cá sấu Mỹ |
13 | GaoHammerhead (ガオハンマーヘッド GaoHanmāheddo) | Cá mập búa |
14 | GaoRhinos (ガオライノス GaoRainosu) | Tê giác |
15 | GaoMadillo (ガオマジロ Gaomajiro) | Tê tê |
16 | GaoDeers (ガオディアス GaoDiasu) | Nai |
17 | GaoFalcon (ガオファルコン GaoFarukon) | Chim cắt lớn |
18* | GaoLeon (ガオレオン GaoReon) | Sư Tử đen |
19* | GaoCondor (ガオコンドル GaoKondoru) | Kền Kền |
20* | GaoSawshark (ガオソーシャーク GaoSōshāku) | Cá mập kiếm |
21* | GaoBuffalo (ガオバッファロー GaoBaffarō) | Trâu rừng |
22* | GaoJaguar (ガオジャガー GaoJagā) | Báo đốm Mỹ |
23 | GaoMouse (ガオマウス GaoMausu) | Chuột |
24 | GaoStingray (ガオスティングレイ GaoSutinguri) | Cá đuối gai độc |
25 | GaoHorse (ガオホース GaoHōsu) | Ngựa |
26 | GaoPeacock (ガオピーコック GaoPīkokku) | Chim công |
27 | GaoKong (ガオコング GaoKongu) | Khỉ Đột |
28 | GaoPanda (ガオパンダ GaoPanda) | Gấu trúc lớn |
Các hợp thể[sửa | sửa mã nguồn]
- GaoKing = GaoLion + GaoEagle + GaoShark + GaoBison + GaoTiger
- GaoGod = GaoLeon + GaoCondor + GaoSawshark + GaoBuffalo + GaoJaguar
- GaoMuscle = GaoGorrila + GaoEagle + GaoPolar + GaoBison + GaoBear
- GaoMuscle Striker = GaoGorrila + GaoMadillo + GaoPolar + GaoRhinos + GaoBear
- GaoIcarus = GaoFalcon + GaoMadillo + GaoGiraffle + GaoRhinos + GaoDeers
- GaoCentarus = GaoFalcon + GaoLion + GaoShark + GaoTiger + GaoElephant
- GaoKnight = GaoKong + GaoEagle + GaoShark + GaoBison + GaoTiger + GaoElephant
- GaoHunter = GaoWolf + GaoHammerhead + GaoLigator
Org[sửa | sửa mã nguồn]
Quỷ tộc Org (鬼族オルグ Onizoku Orugu) là dòng dõi quỷ Oni sinh ra từ sự buồn bã và điên cuồng của con người. Chúng sinh ra từ nguồn năng lượng hắc ám dưới hang địa ngục gọi là Ma Trận và tấn công loài người nhằm biến Trái Đất thành hành tinh của Org.
Duke Org (デュークオルグ Dyūku Orugu) là các Org dưới quyền và luôn bên cạnh các chúa tể Org. Đặc điểm của chúng là luôn có một cái sừng ở chính giữa đỉnh đầu. Những tên này thường chỉ tham gia chiến đấu với Gaoranger nếu Org nào đó gặp khó khăn hoặc thực thi mệnh lệnh của các chúa tể khi tên Org đó đang mải đánh nhau với Gaoranger. Trong phim ngoài 2 Duke là TsueTsue và Yabaiba còn có các Duke khác là Rouki (sau này là GaoSilver), Propla, Kyurara và Dorodoro.
- Duke Org Yabaiba (デュークオルグ ヤバイバ Dyūku Orugu Yabaiba)
Là Org có hình dạng giống như chú hề trong các rạp xiếc và là cặp bài trùng với TsueTsue. Hắn được Gaoranger nhận xét là "Tuy yếu nhưng nếu hắn tham gia thì chúng ta không có cửa thắng''. Do không được chúa tể Org Ratsetsu trọng dụng và ganh tỵ với TsueTsue nên hắn đã trộm cây trượng của TsueTsue và tìm đến sư đệ là Juggling Org, nhờ hắn giúp mình tiêu diệt Gaoranger, thậm chí còn ăn đậu ma để phóng to cơ thể nhằm gây ấn tượng với chúa tể nhưng bất thành (tập 37). Trong tập 47 hắn đã hấp thụ sức mạnh của Phá tà Bách thú Kiếm vào chiếc sừng của TsueTsue bằng cách để Gaoranger giết Steam Engine Org để hồi sinh TsueTsue nhưng cũng vô tình làm sống lại cả ba chúa tể Org.
- Duke Org Tsuetsue (デュークオルグ ツエツエ Dyūku Orugu Tsuetsue)
Là Org hình người thường mặc một bộ đồ xanh nước biển và hay cầm một cây trượng chứa đậu ma để hồi sinh và phóng to các Org bị giết. Trong tập 25 TsueTsue nhờ viên ngọc chứa sức mạnh trên mũ của chúa tể Org Ura đã bị GaoSilver giết (tập 24) nên đã trở thành nữ chúa (Onihime) nhưng bị Gaoranger đánh bại và trở về hình dạng ban đầu. Trong tập 42 cô ta đã bẻ gãy chiếc sừng trên đầu do tin lời Dorodoro - thuộc hạ tin cậy của chúa tể Org Ratsetsu để dễ dàng xâm nhập vào GaoRock nhưng sau đó bị giết bởi Phá tà Bách thú Kiếm do bị Ratsetsu đem ra thế mạng. Trong tập 47 cô ta cùng 3 chúa tể Org được Yabaiba hồi sinh từ Địa Ngục Quỷ.
Các tập phim[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]
Diễn viên chính[sửa | sửa mã nguồn]
- Noboru Kaneko (金子 昇): Kakeru Shishi / GaoRed
- Kei Horie (堀江 慶): Gaku Washio / GaoYellow
- Takeru Shibaki (柴木 丈瑠): Kai Samezu / GaoBlue
- Kazuyoshi Sakai (酒井 一圭): Soutarou Ushigome / GaoBlack
- Mio Takeuchi (竹内 実生): Sae Taiga / GaoWhite
- Tetsuji Tamayama (玉山 鉄二): Shirogane / GaoSilver; Rouki (voice ep 23)
- Daiki Arioka: Futaro
- Hiroshi Masuoka (増岡 弘): Narrator / GaoGod (voice)/Futaro (voice) (ep 39-40)
- Takemi (岳美): Tetomu / Murasaki
- Rei Saito: Tsuetsue / Onihime (voice)
- Kōichi Sakaguchi (坂口 候一): Yabaiba (voice)
- Eiji Takemoto (竹本 英史): Loki (voice) (eps 17-22; 26)
- Tetsu Inada (稲田 徹): Shuten (voice)
- Tamotsu Nishiwaki: Ura (voice)
- Hiromi Nishikawa (西川 宏美): Rasetsu (voice, Upper Mouth)
- Hidekatsu Shibata (柴田 秀勝): Rasetsu (voice, Lower Mouth)
- Daisuke Gōri: Senki (voice) (eps 50-51)
Khách[sửa | sửa mã nguồn]
- Bunkō Ogata: Turbine Org (voice) (1)
- Kaoru Saitō: Plugma Org (voice) (1)
- Hiroshi Iida: Wire Org (voice) (2)
- Yūji Kishi: Camera Org (voice) (3)
- Ryōichi Tanaka: Temple Bell Org (voice) (4)
- Bin Shimada: Tire Org (voice) (5)
- Sayuri Uchida: Saori Shimada (6)
- Yukio Yamagata: Ayanosuke Yajima (6) / Hades Org (voice) (Movie)
- Hisao Egawa: Wedding Dress Org (voice) (6)
- Hidenari Ugaki: Boat Org (voice) (7)
- Nobutaka Masutomi: Head doctor at Sakura Vet (8)
- Atsuko Rukawa: Misaki (8)
- Tokuichi Makotosui: Signal Org (voice) (8)
- Kyōsei Tsukui: Cell Phone Org (voice) (9)
- Dai Matsumoto: Bulldozer Org (voice) (10)
- Daigaku Sekine: Koshikai Taiga (11, 51)
- Kiyoyuki Yanada: Samurai Doll Org (voice) (11)
- Yasuhiro Takato: Copy Org (voice) (12)
- Kazunari Tanaka: Freezer Org (voice) (13)
- Kōzō Shioya: Vacuum Cleaner Org (voice) (15)
- Akiko Taumi: Elder Murasaki (16)
- Rina Sakuma: Young Tetomu (16)
- Yukio Kishino: Bus Org (voice) (17)
- Taiki Matsuno: Clock Org (voice) (18)
- Keiko Konno: Glasses Org (voice) (19)
- Taeko Kodama: Shi-chan (19, 51)
- Takahiro Imamura: Bike Org (voice) (20)
- Daisuke Sakaguchi: Human Body Specimen Org (voice) (21)
- Tetsuo Sakaguchi: Lawnmower Org (voice) (22)
- Hideyuki Umezu: Karaoke Org (voice) (25)
- Yasuhiko Kawazu: Vase Org (voice) (27)
- Tadashi Arifuku: Don Katayama (28)
- Kōichi Tōchika: Bowling Org (voice) (28)
- Keiichi Sonobe: Tombstone Org (voice) (29)
- Yutaka Asukai: Kyarara (voice) (32, 33)
- Hideo Ishikawa: Propla (voice) (32, 33)
- Tarō Suwa: Charcoal Grill Org (34)
- Kazuhiko Kishino: Blacksmith Org (voice) (35)
- Hironori Miyata: Magic Flute Org (voice) (36)
- Toshiyuki Hayase: Juggling Org (voice) (37)
- Naoki Imamura: Animal Tamer Org (voice) (38)
- Naoki Yanagi: Monitor Org (voice) (39)
- Keiichi Noda: Christmas Org (voice) (41)
- Yasunori Masutani: DoroDoro (voice) (42, 43)
- Naoki Tatsuta: New Year's Org (voice) (46)
- Masanobu Kariya: Steam Engine Org (voice) (47)
- Yasuhiro Takeuchi: Flight instructor A (51)
- Motokuni Nakagawa: Flight instructor B (51)
- Yūichi Hachisuka: Sae's sparring partner (51)
- Yasuhiko Imai: Imai (51)
- Hideaki Kusaka: Rancher (51)
- Hirofumi Fukuzawa: Dog owner - Male (51)
- Shōzō Iizuka: Rakushaasa (voice) (Gaoranger VS Super Sentai)
- Mikio Ōsawa: Kaito (Movie)
- Yasue Satō: Princess Iriya (Movie)
- Ichirou Mizuki: Poseidon Org (voice) (Movie)
- Kenta Miyake: Zeus Org (voice) (Movie)
Bài hát[sửa | sửa mã nguồn]
- Đầu
- "Gaorangers Roar!!" (ガオレンジャー吼えろ!! Gaorenjā Hoero!!)
- Lời: Nagae Kuwabara
- Sáng tác và cải biên: Kōtarō Nakagawa
- Thể hiện: Yukio Yamagata
- Cuối
- "Healing' You" (ヒーリン’ユー Hīrin' Yū)
- Lời: Nagae Kuwabara
- Sáng tác và cải biên: Keiichi Oku
- Thể hiện: Salia
- Kết thúc
- "The Stairway to Heaven" (大空への階段 Ōzora e no Kaidan)
- Lời: Chieko Suzaki (洲崎 千恵子 Suzaki Chieko)
- Sáng tác và cải biên: Kōichirō Kameyama
- Thể hiện: Gaorangers
- Nhạc nền
- "Hyakujuu Gattai! GaoKing" (百獣合体!ガオキング Hyakujū Gattai! Gaokingu) thể hiện bởi Ichiro Mizuki
- "white light ~GaoWhite Sae's Theme~" (white light ~ガオホワイト 冴のテーマ~ howaito raito ~Gaohowaito Sae no Tēmu~) thể hiện bởi Mitsuko Horie
- "Dynamic Soul!!" thể hiện bởi Hironobu Kageyama
- "Samba de Gaoren" (サンバ de ガオレン Sanba de Gaoren) thể hiện bởi Ichiro Mizuki với các Gaoranger
- "HOT! HOT! GaoMuscle!!" (HOT!HOT!ガオマッスル!! Hotto! Hotto! Gaomassuru!!) thể hiện bởi Yukio Yamagata
- "a lone wolf ~The Silver Warrior~" (a lone wolf ~銀の戦士~ a rōn urufu ~Gin no Senshi~) thể hiện bởi Akira Kushida
- "I.D. ~GaoHunter Requiem~" (I.D. ~ガオハンター レクイエム~ Ai Dī ~Gaohantā Rekuiemu~) thể hiện bởi Kiyotaka Imai
- "Investigation of Echoes" (響の調べ Hibiki no Shirabe) thể hiện bởi Tetomu (Takemi)
- "Bonds ~Spirit of Gaoranger~" (絆 ~Spirit of Gaoranger~ Kizuna ~Supirito obu Gaorenjā~) thể hiện bởi Yukio Yamagata & Salia
- "EYES OF JUSTICE" thể hiện bởi MoJo
- "Keep Falling…" (堕ちて行け… Ochite Yuke…) thể hiện bởi TsueTsue (Rei Saito)
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
được định nghĩa trong <references>
có thuộc tính nhóm “Ghi chú” không thấy xuất hiện trong văn bản phía trên.
<ref>
được định nghĩa trong <references>
có thuộc tính nhóm “Ghi chú” không thấy xuất hiện trong văn bản phía trên.Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Toei's Gaoranger Website
- GrnRngr.com - Gaoranger Mecha Combinations!: A section from GrnRngr.com that has a listing of all the so-called "legal" Gaoranger Mecha combinations, including those that never appeared on the show.
- Hyakujuu Sentai Gaoranger at SENTAI: JETMAN AND BEYOND
- http://www.super-sentai.net/gao