Tokumei Sentai Go-Busters

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tokumei Sentai Go-Busters
Trên: Hình tựa của Tokumei Sentai Go-Busters tại Nhật Bản.
Thể loạiTokusatsu
Sáng lậpToei
Kịch bảnYasuko Kobayashi
Nobuhiro Mouri
Kento Shimoyama
Đạo diễnTakayuki Shibasaki
Shojiro Nakazawa
Katsuya Watanabe
Noboru Takemoto
Hiroyuki Kato
Diễn viênSuzuki Katsuhiro
Baba Ryoma
Komiya Arisa
Matsumoto Hiroya
Dẫn chuyệnShoo Munakata
Nhạc dạo"Busters Ready Go!" bởi Hideyuki Takahashi (Project.R)
Soạn nhạcMegumi Ōhashi
Quốc gia Nhật Bản
Số tập50 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Nhà sản xuấtMotoi Sasaki (TV Asahi)
Naomi Takebe
Go Wakamatsu (Toei)
Koichi Yada
Akihiro Fukada (Toei Agency)
Thời lượng24-25 phút/tập
Trình chiếu
Kênh trình chiếuTV Asahi
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Phát sóng26 tháng 2 năm 2012 (2012-02-26) – 10 tháng 2 năm 2013 (2013-02-10)
Thông tin khác
Chương trình trướcKaizoku Sentai Gokaiger
Chương trình sauZyuden Sentai Kyoryuger
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Tokumei Sentai Go-Busters (特命戦隊ゴーバスターズ (Đặc mệnh Chiến đội Go-Busters) Tokumei Sentai Gō-Basutāzu?) dịch là Chiến đội Đặc mệnh Go-Busters, là series Super Sentai thứ 36 của Toei Company, tiếp nối Kaizoku Sentai Gokaiger. Phim được phát sóng lần đầu tiên vào ngày 26 tháng 2 năm 2012 trên TV Asahi, song song với Kamen Rider FourzeKamen Rider Wizard trong Super Hero Time.

Ngày 2 tháng 9 năm 2011, Toei đã đăng ký thương hiệu cho tựa đề áp dụng trên nhiều sản phẩm.[1][2][3] Phòng Sáng chế Nhật Bản đã chấp nhận vào ngày 29 tháng 9 năm 2011.

Trong phim Go-Busters có sử dụng các cụm từ quen thuộc của Power Rangers là "It's morphin' time" và "Megazord" và là seri phim thứ 3 nói về đề tài hình sự (sau Timeranger & Dekaranger).

Bộ phim được lồng thuyết minh và phát hành tại Việt Nam bởi hãng phim Phương Nam với tên gọi Chiến đội Đặc mệnh Go-Busters và là series phim cuối cùng mà hãng phim Phương Nam phát hành dưới định dạng đĩa hình.[4][5]

Năm 2018, Saban sản xuất phiên bản Mỹ hóa của Go-Busters là Power Rangers Beast Morphers. Tập đầu của nó phát hành vào ngày 17 tháng 2.

Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

Mười ba năm trước theo Tân Tây Lịch (新西暦 Shinseireki?), những máy tinh đang kiểm soát nguồn năng lượng mới phát hiện Enetron (エネトロン Enetoron?) đã bị nhiễm virus máy tính và đã sinh ra một sinh vật năng lượng tên là Messiah, muốn kiểm soát toàn bộ loài người và tạo ra một thế giới máy móc. Dù Messiah đã bị tống vào siêu không gian, hành động của hắn đã buộc Cục Quản lý Energy lập nên Đặc Mệnh Bộ từ ba đứa trẻ sống sót sau sự cố, trở thành Go-Busters. Ngày nay, năm 2012 oNC, thuộc hạ của Messiah, bọn Vaglass, đã cố gắng đánh cắp Enetron để có thể hồi phục chủ nhân của chúng. Tuy nhiên, Go-Busters và các Buddyroid đã được triển khai để đối phó với Metaroid và Megazord của Vaglass để bảo vệ thành phố.[6]

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Go-Busters[sửa | sửa mã nguồn]

Go-Busters bao gồm 3 đứa trẻ sóng sót trong sự cố 13 năm trước ở Cục Quản lý Energy (エネルギー管理局 Enerugī Kanrikyoku?) có những khả năng siêu nhiên, cùng với một vài tác dụng phụ. Trong đội cũng có các Buddyroid (バディロイド Badiroido?), là những robot chiến hữu có tri giác của Go-Busters.[6] Họ xuất hiện lần điều tiên trong Kaizoku Sentai Gokaiger VS. Uchū Keiji Gavan: THE MOVIE. Họ gồm có:

  • Sakurada Hiromu (桜田 (さくらだ) ヒロム (Anh Điền Hoằng)?) - Red Buster (レッドバスター Reddo Basutā?). Buddyroid: Cheeda Nick (チダ・ニック Chida Nikku?)
  • Iwasaki Ryuuji (岩崎 (いわさき) リュウジ (Nham Kỳ Long Tư)?) - Blue Buster (ブルーバスター Burū Basutā?). Buddyroid: Gorisaki Banana (ゴリサキ・バナナ?)
  • Usami Yōko (宇佐見 (うさみ) ヨーコ (Vũ Tá Kiến Dương Tử)?) - Yellow Buster (イエローバスター Ierō Basutā?). Buddyroid: Usada Lettuce (ウサダ・レタス Usada Retasu?)

Và 2 thành viên mới:

  • Jin Masato ( (じん) マサト (Trận Nha Nhân)?) - Beet Buster (ビートバスター Bīto Basutā?).
  • Beet J. Stag (ビート・J (ジェイ)・スタッグ Bīto Jei Sutaggu?) - Stag Buster (スタッグバスター Sutaggu Basutā?) - đồng thời là Buddyroid của Jin.

Vaglass[sửa | sửa mã nguồn]

Thế lực phản diện trong Go-Busters chính là tổ chức Vaglass (ヴァグラス Vagurasu?) đến từ siêu không gian.[6] Dẫn đầu bởi sinh vật năng lượng tên là Messiah và gián điệp Enter của hắn, Vaglass gửi đến các Metaloids vốn bị nhiễm bởi Metavirus, đồng thời dữ liệu của Metaroid cũng được tải lên một robot khổng lồ tên là Megazord. Binh lính của Vaglass có tên là Buglers và phiên bản khổng lồ của chúng có tên là Bugzord.[7][8]

Mission[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi tập phim được gọi là một "Mission".

Mission Tiêu đề
01 "Chiến đội đặc mệnh - Tập hợp"
02 "Lời hứa 13 năm trước"
03 "Cỗ máy GT-02, hành động !"
04 "Quyết tâm và sứ mệnh"
05 "Nguy hiểm từ sự quá tải"
06 "Gattai - Kết hợp, Go-Busters Oh!"
07 "Bảo dưỡng cỗ máy Ace"
08 "Bảo vệ những bản thiết kế"
09 "Chiến lược giải cứu Usada"
10 "Lý do để chiến đấu"
11 "Điểm yếu của Ryuji"
12 "Thích bị phiền không ?"
13 "Kỳ nghỉ bất ngờ"
14 "Cava, sứ mệnh cứu hộ"
15 "Chiến binh Gold & Silver"
16 "Người đàn ông từ Siêu không gian"
17 "Tên nó là Go-Buster Beet"
18 "Kế hoạch ở độ sâu 3000m"
19 "Gattai - Kết hợp, Busters Hercules"
20 "Gattai hoàn hảo - Great Busters"
21 "Tạm biệt - Blue-Buster"
22 "Avatar xinh đẹp: Escape"
23 "Người kế thừa ý chí"
24 "A tres bien - Rất tốt - Lễ hội mùa hè"
25 "Theo đuổi bí ẩn về Avatars"
26 "Kẻ thù nhỏ bé !!! Phòng chỉ huy - SOS !!!"
27 "Thoát khỏi mê cung ảo ảnh"
28 "Cẩn thận với gà"
29 "Đột nhập SubSpace"
30 "Messiah - Shutdown"
31 "Cảnh sát vũ trụ Gavan - Xuất hiện"
32 "Kết bạn với Gavan"
33 "Morphin! Powered Custom"
34 "Kẻ thù là Beet Buster?!"
35 "Gầm lên, Tategami Lioh!"
36 "Go-Buster Lioh, Kaching!"
37 Cô dâu trắng và đen"
38 "Trực tiếp! Ace Deathmatch"
39 "Kết liễu! Nấm đấm Messiah"
40 "Kaburu Jei và Messiahloid"
41 "Siêu trộm Pink Buster!"
42 "Tấn công! Bên trong Megazord"
43 "Quyết ý ngày Giáng Sinh"
44 "Đêm Giáng Sinh: Đến lúc hoàn tất nhiệm vụ"
45 "Chúc mừng năm mới: Lại gặp một tiểu kẻ thù khó xơi"
46 "Sự hợp nhất mới và vụ nổi loạn quá nhiệt"
47 "Reset và Back-Up"
48 "Thiết lặp cạm bẫy"
49 "Sẵn sàng và lựa chọn"
Final "Mối quan hệ trường tồn-Trận chiến cuối cùng"

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Gokaiger vs. Gavan[sửa | sửa mã nguồn]

Go-Busters xuất hiện lần đầu tiên trong Kaizoku Sentai Gokaiger VS. Uchū Keiji Gavan: THE MOVIE.

Super Hero Taisen[sửa | sửa mã nguồn]

Kamen Rider × Super Sentai: Super Hero Taisen (仮面ライダー×スーパー戦隊 スーパーヒーロー大戦 Kamen Raidā × Sūpā Sentai: Sūpā Hīrō Taisen?) là bộ phim kết hợp giữa Kamen RiderSuper Sentai Series. Nhân vật chính trong Kamen Rider DecadeKaizoku Sentai Gokaiger cũng như Kamen Rider FourzeTokumei Sentai Go-Busters sẽ xuất hiện. Những diễn viên khác như Rina Akiyama, Kenjirō Ishimaru, và Toshihiko Seki cũng trở lại vai diễn của mình từ Kamen Rider Den-O.[9][10]

Tokyo Enetower o Mamore![sửa | sửa mã nguồn]

Tokumei Sentai Go-Busters THE MOVIE: Tokyo Enetower o Mamore! (特命戦隊ゴーバスターズ THE MOVIE 東京エネタワーを守れ! Tokumei Sentai Gōbasutāzu Za Mūbī Tōkyō Enetawā o Mamore!?, tạm dịch: Bảo vệ tháp Tokyo Enetower) là bộ phim chiếu rạp của Tokumei Sentai Go-Busters trong đó các Go-Busters hỗ trợ bảo vệ Tokyo Enetower với sự hỗ trợ của các linh vật của tháp Tokyo Noppon (ノッポン?).[11] Bộ phim công chiếu vào ngày 4 tháng 8 năm 2012, bên cạnh phim của Kamen Rider Fourze.[12]

Go-Busters vs. Gokaiger[sửa | sửa mã nguồn]

Tokumei Sentai Go-Busters vs. Kaizoku Sentai Gokaiger: The Movie (特命戦隊ゴーバスターズVS海賊戦隊ゴーカイジャーTHE MOVIE Tokumei Sentai Gōbasutāzu Tai Kaizoku Sentai Gōkaijā Za Mūbī?) công chiếu vào ngày 19 tháng 1 năm 2013. Như các phim VS trước, phim này kể về sự hội ngộ của các Tokumei Sentai Go-BustersKaizoku Sentai Gokaiger, cũng như sự ra mắt của đội Sentai 2013, Zyuden Sentai Kyoryuger.[13][14]

Go-Busters vs. Kyoryuger: The Great Dinosaur Battle! Farewell Our Eternal Friends[sửa | sửa mã nguồn]

Được cảnh báo bởi Torin về sự hiện diện xấu xa phía trên thành phố, Kyoryugers nhìn thấy một năng lượng kỳ lạ từ bầu trời trước khi Tyrannosaurus mắt xanh bí ẩn xuất hiện trong một thời gian ngắn với lời cảnh báo rằng bạn của họ có thể chết. Kyoryugers sau đó bị phục kích bởi một nhóm Zorima, Golem Soldiers và Barmia Soldiers trước khi một nhân vật mặc áo giáp tên Neo-Geilton đến với một nhân vật mà anh ta vừa bị bắt cóc. Được tiết lộ là Ryouga Hakua của đội Bakuryū Sentai Abaranger, anh biến hình và bất ngờ tấn công Kyoryugers. May mắn thay, Go-Busters đến và giữ Aba Red trước khi Tyranno Ranger của đội Kyōryū Sentai Zyuranger xoay chuyển tình thế cùng với người bắt giữ Neo-Grifforzar. Sau khi họ và đội của họ rút lui, Hiromu cảm ơn Daigo vì đã giúp anh và Gokai Red trước khi họ bị phục kích bởi Enter. Enter giải thích rằng anh ta và Escape đã được hồi sinh như một phần của chương trình phục hồi Vaglass đã được kích hoạt để đáp trả thế lực tà ác mà Neo-Grifforzar và Neo-Geilton phục vụ: Voldos, một người được tạo ra từ ác ý kết hợp của Dai Satan và Dezumozorlya đó là nhắm vào các đội Super Sentai có chủ đề khủng long để Dino Dino của họ được trích xuất và chuyển đổi thành Wicky Life Energy để hoàn thành quá trình tiến hóa của mình.

Kaettekita Tokumei Sentai Go-Busters vs. Doubutsu Sentai Go-Busters[sửa | sửa mã nguồn]

Phim dựa theo ý tưởng: "Nếu như thảm họa 13 năm trước không xảy ra thì mọi chuyện sẽ như thế nào?"  Vào ngày cuối năm, Đại Ma vương Azazel tấn công. Các Go-Busters thất bại trong việc ngăn chặn hắn và đã hy sinh. Nick, sau khi chết, trở thành người thứ 1 triệu chết trong năm. Nhờ vậy được Thượng đế ban cho một điều ước. Và cậu ta đã ước cho thời gian quay trở lại, thảm họa 13 năm trước không xảy ra. Chuyện gì sẽ ra xảy ra tiếp theo?

Special DVD[sửa | sửa mã nguồn]

Tokumei Sentai Go-Busters vs. Beet Buster vs. J (特命戦隊ゴーバスターズVSビートバスターVS・J Tokumei Sentai Gōbasutāzu Tai Bīto Basutā Tai Jei?) là DVD đặc biệt của Go-Busters.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên phục trang[sửa | sửa mã nguồn]

  • Red Buster: Yoshifumi Oshikawa (押川 善文 Oshikawa Yoshifumi?)
  • Blue Buster: Yasuhiro Takeuchi (竹内 康博 Takeuchi Yasuhiro?)
  • Yellow Buster: Yuichi Hachisuka (蜂須賀 祐一 Hachisuka Yūichi?)
  • Beet Buster: Riichi Seike (清家 利一 Seike Riichi?)
  • Beet J Stag (Stag Buster): Daisuke Satō (佐藤 太輔 Satō Daisuke?)
  • Cheeda Nick: Kosuke Asai (浅井 宏輔 Asai Kōsuke?)
  • Gorisaki Banana: Jiro Okamoto (岡元 次郎 Okamoto Jirō?)

Bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu
Kết

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “商標出願2011-63268”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ “商標出願2011-63269”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.
  3. ^ “商標出願2011-63270”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2011.
  4. ^ “DVD Go-Buster của Hãng phim Phương Nam thuyết minh và phát hành tại Việt Nam)”.
  5. ^ “Chiến đội Đặc mệnh Go-Busters”.
  6. ^ a b c Hyper Hobby, February 2012
  7. ^ Hyper Hobby, March 2012
  8. ^ Toei Hero Max, vol. 40
  9. ^ “ライダーと戦隊ものが初共演 ヒーロー240人大集結 ― スポニチ Sponichi Annex 芸能”. ngày 3 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2011.
  10. ^ “ライダー40人vs戦隊199人!ヒーローの座巡り映画で本格初共演:芸能:スポーツ報知”. ngày 3 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2011.
  11. ^ “フォーゼ&キョーダイン、ライバル役で競演:芸能:スポーツ報知”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2012.
  12. ^ “鈴木勝大オフィシャルブログ 劇場版やります!”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  13. ^ Telebi-kun, December 2012
  14. ^ Telebi Magazine, December 2012
  15. ^ “スーパー戦隊シリーズ新番組『特命戦隊ゴーバスターズ』 主演・レッドバスター/桜田ヒロム役にて出演決定!!”. ngày 1 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
  16. ^ a b c Tokumei Sentai Go-Busters Tokyo Dome City Prism Hall event promotional pamphlet
  17. ^ “2012年01月01日のブログ|馬場良馬 オフィシャルブログ 「良馬がゆく」 Powered by Ameba”. ngày 1 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
  18. ^ a b “陳内将 BLOG 特命戦隊ゴーバスターズ!”. ngày 2 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  19. ^ “榊英雄オフィシャルブログ「CUT! CUT!! CUT!!!」by Ameba”. ngày 24 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2012.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm
Gokaiger
Super Sentai
2012–
Kế nhiệm
Kyoryuger

Kids & You