Trường Sa Lớn
Thực thể địa lý tranh chấp Đảo Trường Sa Tên khác: Trường Sa Lớn | |
---|---|
Quần đảo Trường Sa | |
Địa lý | |
Vị trí | Biển Đông |
Tọa độ | 8°38′30″B 111°55′55″Đ / 8,64167°B 111,93194°Đ |
Diện tích | khoảng 0,13 hoặc 0,15 km2 |
Chiều dài | 630 mét |
Chiều rộng | 300 mét |
Quốc gia quản lý | Việt Nam |
Tranh chấp giữa | |
Quốc gia | Đài Loan |
Quốc gia | Trung Quốc |
Quốc gia | Việt Nam |
Đảo Trường Sa (tiếng Anh: Spratly Island/Storm Island; tiếng Trung: 南威岛; Hán-Việt: Nam Uy đảo; bính âm: Nánwēi dǎo) là một đảo san hô thuộc cụm Trường Sa của quần đảo Trường Sa. Đảo này nằm cách Cam Ranh khoảng 254 hải lý (470,4 km) và cách Vũng Tàu hơn 500 km đường biển.[1][2]
Đảo Trường Sa là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan và Trung Quốc.[Chú 1] Đảo này hiện đang do Việt Nam kiểm soát, có tên gọi chính thức in trên bản đồ hành chính Việt Nam và trên bia chủ quyền do nước này dựng trên đảo là Trường Sa, mặc dù rằng người ta cũng sử dụng rất rộng rãi biệt danh Trường Sa Lớn.
Địa lý và môi trường
Đảo Trường Sa có dạng hình tam giác vuông với cạnh huyền nằm theo hướng đông bắc-tây nam. Theo tài liệu của Cục Chính trị thuộc Bộ Tư lệnh Hải quân (Việt Nam), đảo này dài 630 m, rộng tối đa 300 m và có diện tích 0,15 km2, xếp thứ tư về diện tích trong quần đảo; một số tài liệu nước ngoài ghi là 0,13 km2.[3] Bề mặt đảo cao khoảng 3,4 đến 5 m so với mực nước biển khi thủy triều xuống thấp nhất. Vành san hô bao quanh đảo cũng nhô lên khỏi mặt nước khi nước triều xuống. Thủy triều ở khu vực này tuân theo chế độ nhật triều.[1]
Khí hậu ở đảo mang nét đặc trưng của quần đảo Trường Sa với mùa hè mát và mùa đông ấm. Từ tháng 2 đến tháng 5 là mùa khô; từ tháng 5 đến tháng 1 năm sau là mùa mưa. Trong mùa khô, nhiệt độ cao được duy trì từ 4 giờ 30 phút đến 19 giờ nhưng sóng yên biển lặng. Vào mùa mưa, nhiệt độ trong ngày thấp hơn nhưng dông bão thường xuyên xảy ra.[1]
Đảo Trường Sa có giếng nước lợ có thể dùng để tắm giặt và tưới cây. Thực vật nơi đây chủ yếu là các cây bàng vuông, muống biển, phi lao, phong ba, xương rồng và một số loài cỏ lau thân mềm, cỏ lá kim nhưng sinh trưởng và phát triển kém do khí hậu khắc nghiệt.[1] Người trên đảo trồng thêm chuối, đu đủ, ớt và nhiều loại rau xanh, rau gia vị. Họ còn nuôi hàng trăm con chó và rất nhiều gia cầm như gà, vịt, ngan và ngỗng.[4]
Lịch sử
Thời Pháp thuộc, ngoài tên gọi Spratly, đảo còn có tên île de (la) Tempête (tạm dịch: đảo Bão Tố),[5] khởi nguồn từ tên gọi Horsburgh's Storm Island trong tiếng Anh, vốn do nhà Thủy văn học người Scotland James Horsburgh đặt ra. Riêng danh xưng Spratly có từ năm 1843, do thuyền trưởng Richard Spratly đặt, viết đầy đủ là Spratly's Sandy Island.[6] Nhật Bản khảo sát đảo Trường Sa vào năm 1918, có thời gọi tên đảo này là Nishitorishima (西鳥島 (Tây Điểu đảo) , tạm dịch: "đảo chim ở phía tây").[7][8]
Tháng 4 năm 1930, Pháp gửi tàu thông báo la Malicieuse ra quần đảo Trường Sa và thượng cờ Pháp trên một gò đất cao thuộc đảo Trường Sa.[9] Thời điểm đó, Pháp có thấy ngư dân Trung Quốc trên đảo này nhưng Pháp không tìm cách trục xuất họ.[10] Cuối tháng 7 năm 1933, Bộ Ngoại giao Pháp ra thông báo về hành động chiếm các đảo thuộc Trường Sa và liệt kê một danh sách kèm theo, trong đó ghi rằng họ chiếm đảo Trường Sa vào ngày 13 tháng 4 năm 1930.[11]
Đầu thập niên 1960, Quân lực Việt Nam Cộng hòa có vài lần viếng thăm đảo Trường Sa. Trong năm 1963, ba tàu gồm HQ-404 Hương Giang, HQ-01 Chi Lăng và HQ-09 Kì Hòa đã ghé thăm và xây dựng lại các bia đánh dấu một cách có hệ thống trên một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa, và bia trên đảo Trường Sa được dựng ngày 19 tháng 5 năm 1963.[12] Kể từ năm 1974, Quân lực Việt Nam Cộng hòa và sau này là Quân đội Nhân dân Việt Nam cho quân đồn trú lâu dài trên đảo.
Hành chính
Đối với Việt Nam, đảo Trường Sa đóng vai trò đảo chính trong số các thực thể địa lý thuộc quần đảo Trường Sa do nước này kiểm soát. Năm 2007, Chính phủ Việt Nam thành lập thị trấn Trường Sa thuộc huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở đảo Trường Sa và các đảo, đá, bãi phụ cận[13] thuộc cụm Trường Sa và cụm An Bang (cụm Thám Hiểm) như đảo An Bang, đá/bãi Thuyền Chài,...[14] Trên đảo này có trụ sở Ủy ban Nhân dân huyện Trường Sa.[15]
Dân cư
Trên đảo Trường Sa có bảy hộ gia đình từ huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa ra sinh sống từ năm 2008. Mỗi gia đình sống tại một căn hộ gồm hai phòng; bếp và nhà tắm tách riêng; phía sau có mảnh vườn trồng rau.[16] Hiện thời, sau khi hoàn tất chương trình tiểu học thì học sinh trên đảo sẽ được chuyển vào đất liền để tiếp tục chương trình trung học cơ sở.[17].
Cơ sở hạ tầng
Đường băng trên đảo được làm mới với tiêu chuẩn sân bay cấp ba, cho phép các loại máy bay cánh bằng chở khách hạ/cất cánh. Đường băng và sân đỗ máy bay mới có ba lớp kết cấu gồm lớp nền móng tạo phẳng được lu lèn chặt, lớp móng gia cố xi măng và lớp bê tông xi măng cường độ cao dày 25 cm. Cảng cá trên đảo được định hướng tới năm 2020 sẽ có thể đón được tàu có công suất tối đa 1.000 CV, phục vụ 90 lượt tàu cá/ngày và tổng lượng thủy sản lưu thông qua cảng là 10.000 tấn/năm.[14] Điện năng trên đảo lấy từ hệ thống pin mặt trời và tua bin gió.
Trạm Khí tượng Hải văn Trường Sa là một bộ phận của đài Khí tượng Thủy văn Nam Trung Bộ. Được xây dựng từ năm 1977, đây là một trong hai mươi sáu trạm phát báo quốc tế với số hiệu 48920 do Tổ chức Khí tượng Thế giới cấp.[18] Bảy nhân viên của trạm đo đạc và xử lý các thông số tám lần rồi báo về đất liền theo tần suất ba giờ/lần (bình thường) hoặc ba mươi phút/lần (thời tiết bất thường), liên tục từ 1 giờ đến 22 giờ mỗi ngày.[19]
Trạm xá đảo Trường Sa là trạm cấp một với các trang thiết bị như thiết bị khám cơ bản, siêu âm, điện tâm đồ, máy thở,...[19] Một trường tiểu học cao hai tầng - có diện tích trên 200 m², gồm hai phòng học, hai phòng công vụ, một phòng vui chơi và một thư viện - đã khánh thành vào tháng 4 năm 2013.[20] Ngoài ra, đảo còn có hải đăng, trung tâm cứu hộ-cứu nạn, chùa, chòi đá (cao 5,5 m, ở mũi phía nam đảo),[15] nhà văn hoá,...
Khí hậu
Dữ liệu khí hậu của Trường Sa Lớn | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 31.7 | 31.3 | 32.7 | 34.5 | 34.1 | 34.5 | 32.9 | 34.0 | 33.4 | 33.0 | 32.2 | 31.0 | 34,5 |
Trung bình cao °C (°F) | 27.6 | 28.4 | 29.9 | 31.2 | 31.6 | 30.5 | 30.0 | 29.9 | 29.9 | 29.9 | 29.2 | 28.0 | 29,7 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 26.4 | 26.7 | 27.8 | 28.9 | 29.3 | 28.7 | 28.2 | 28.1 | 28.1 | 28.0 | 27.6 | 26.7 | 27,9 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 25.2 | 25.5 | 26.3 | 27.2 | 27.5 | 26.5 | 26.1 | 26.1 | 26.0 | 26.0 | 25.7 | 25.2 | 26,1 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | 22.1 | 21.5 | 21.4 | 23.1 | 21.2 | 22.9 | 21.9 | 22.2 | 21.9 | 22.6 | 22.0 | 21.7 | 21,2 |
Giáng thủy mm (inch) | 117 (4.61) |
68 (2.68) |
43 (1.69) |
51 (2.01) |
109 (4.29) |
238 (9.37) |
237 (9.33) |
236 (9.29) |
247 (9.72) |
285 (11.22) |
409 (16.1) |
373 (14.69) |
2.412 (94,96) |
% Độ ẩm | 85.7 | 84.4 | 81.4 | 78.5 | 78.6 | 81.1 | 82.0 | 83.0 | 82.7 | 82.0 | 84.5 | 86.5 | 82,5 |
Số ngày giáng thủy TB | 15.9 | 9.9 | 6.3 | 7.3 | 12.5 | 17.3 | 18.5 | 19.4 | 17.7 | 20.5 | 23.2 | 22.7 | 191,1 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[21] |
Hình ảnh
-
Cây bàng vuông trên đảo Trường Sa.
-
Cây phong ba già cỗi trên đảo Trường Sa.
-
Nhiều cây muống biển trước Nhà Văn hóa.
-
Hoành phi chùa.
-
Duyệt binh trên đảo Trường Sa.
-
Đèn biển trên đảo Trường Sa.
Ghi chú
- ^ Trái với một số nguồn thông tin, Philippines chính thức không tuyên bố chủ quyền đối với đảo này. Xem thêm "Nhóm đảo Kalayaan".
Tham khảo
- ^ a b c d (Cục Chính trị 2011).
- ^ Lý Hà Thao (4 tháng 6 năm 2007). “Kì VIII: "Thủ phủ" của quần đảo Trường Sa”. Website thông tin Kinh tế - Xã hội tỉnh Bến Tre. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
và|archivedate=
(trợ giúp) - ^ (Hancox & Prescott 1995, tr. 14).
- ^ Đỗ Sơn (7 tháng 6 năm 2011). “Nhật ký Trường Sa - Kì 2”. Tiền phong. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archivedate=
(trợ giúp) - ^ (Institut d'histoire des conflits contemporains 2000, tr. 5).
- ^ Hancox & Prescott (1995), tr. 15.
- ^ (Granados 2008, tr. 125) .
- ^ (Hội Pháp học (Đại học Nihon) 1993, tr. 5).
- ^ “White Paper on the Hoang Sa (Paracel) and Truong Sa (Spratly) Islands (1975) [Sách trắng về quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa (1975)] [phần trích 1]” (bằng tiếng Anh). Ministry of Foreign Affairs (Republic of Vietnam) [Bộ Ngoại giao Việt Nam Cộng hoà]. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archivedate=
(trợ giúp) - ^ Kelly, Todd C. (1999), “Vietnamese Claims to the Truong Sa Archipelago [Tuyên bố chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa]”, Explorations in Southeast Asian Studies, University of Hawaii, Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archivedate=
(trợ giúp) - ^ Trần, Đăng Đại (ông và bà) (1975). “Các văn kiện chính thức xác nhận chủ quyền Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa từ thời Pháp thuộc tới nay”. Tập san Sử Địa. 29. Sài Gòn: Nhà in Văn Hữu.
- ^ “White Paper on the Hoang Sa (Paracel) and Truong Sa (Spratly) Islands (1975) [Sách trắng về quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa (1975)] [phần trích 2]” (bằng tiếng Anh). Ministry of Foreign Affairs (Republic of Vietnam) [Bộ Ngoại giao Việt Nam Cộng hòa]. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archivedate=
(trợ giúp) - ^ “Nghị định số 65/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ CHXHCNVN về việc điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Cam Ranh và huyện Diên Khánh để thành lập huyện Cam Lâm; điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện: Cam Lâm, Trường Sa và mở rộng phường Cam Nghĩa thuộc thị xã Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà”. Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (Việt Nam). Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ a b “Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 của thủ tướng Chính phủ CHXHCNVN về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b Đỗ Anh Thư (6 tháng 5 năm 2012). “Đến Trường Sa”. Lao động. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archivedate=
(trợ giúp) - ^ Văn Giá (4 tháng 6 năm 2011). “Xóm dân sinh trên đảo Trường Sa”. Dân Việt (Nông thôn Ngày nay). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archivedate=
(trợ giúp) - ^ Duy Thanh (21 tháng 10 năm 2012). “Xây dựng trường học đầu tiên tại huyện đảo Trường Sa”. Tuổi trẻ online. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Flatfile of data on Observing Stations [Dữ liệu đồng nhất về các Trạm Quan sát]” (bằng tiếng tiếng Anh). World Meteorological Organization [Tổ chức Khí tượng Thế giới]. 27 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b Trần Minh Trường (4 tháng 5 năm 2012). “Nặng lòng với đảo xa”. Sài Gòn Giải phóng. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archivedate=
(trợ giúp) - ^ Thái Bình/VOV-miền Trung (21 tháng 4 năm 2013). “Khánh thành trường Tiểu học thị trấn Trường Sa”. Báo điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archivedate=
(trợ giúp) - ^ “Vietnam Building Code Natural Physical & Climatic Data for Construction” (PDF). Vietnam Institute for Building Science and Technology. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
Thư mục
- Cục Chính trị (2011), Những điều cần biết về hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và khu vực thềm lục địa phía nam (DK1), Cục Chính trị, Bộ Tư lệnh Hải quân (Việt Nam).
- Granados, Ulises (2008). Japanese Expansion into the South China Sea: Colonization and Conflict, 1902-1939. Journal of Asian History. 42. Harrassowitz Verlag. tr. 117–142. (tiếng Anh)
- Hancox, David; Prescott, Victor (1995), A Geographical Description of the Spratly Islands and an Account of Hydrographic Surveys amongst Those Islands, Maritime Briefings, 1, University of Durham, International Boundaries Research Unit, ISBN 978-1897643181. Kiểm tra giá trị
|isbn=
: ký tự không hợp lệ (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) (tiếng Anh) - 法学会 (日本大学) [Hội Pháp học (Đại học Nihon, Nhật Bản)] (1993). 政経硏究. 30. 法学会 (日本大学). (tiếng Nhật)
- Institut d'histoire des conflits contemporains (2000), Guerres mondiales et conflits contemporains: Issues 197-200, Presses universitaires de France. (tiếng Pháp)
Liên kết ngoài
- Nguyễn Phước. Trồng cây xanh trên các đảo Trường Sa [Ảnh chụp một số loài cây trên đảo Trường Sa]. Báo điện tử Kinh tế Nông thôn đăng lại bài của Báo điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam, 4 tháng 1 năm 2008.
- Đồng Mạnh Hùng. Hoa nở trên đất cằn san hô... Bộ Tài nguyên và Môi trường, 28 tháng 2 năm 2007.