Bước tới nội dung

U-152 (tàu ngầm Đức) (1940)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-152
Đặt hàng 25 tháng 9, 1939
Xưởng đóng tàu Deutsche Werke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 281
Đặt lườn 6 tháng 7, 1940
Hạ thủy 14 tháng 12, 1940
Nhập biên chế 29 tháng 1, 1941
Số phận Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IID
Trọng tải choán nước
  • 314 t (309 tấn Anh) (nổi)
  • 364 t (358 tấn Anh) (chìm)
  • 460 t (450 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 43,97 m (144 ft 3 in) (chung)
  • 29,8 m (97 ft 9 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,916 m (16 ft 1,5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in)
Mớn nước 3,93 m (12 ft 11 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 12,7 hải lý trên giờ (23,5 km/h; 14,6 mph) (nổi)
  • 7,4 hải lý trên giờ (13,7 km/h; 8,5 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 3.450 hải lý (6.390 km; 3.970 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 56 hải lý (104 km; 64 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 80 m (260 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 33 153
Chỉ huy:
  • Đại úy Peter-Erich Cremer
  • 29 tháng 1 – 21 tháng 7, 1941
  • Trung úy Werner Bender
  • 22 tháng 7 – 30 tháng 9, 1941
  • Trung úy Hans Hildebrandt
  • 1 tháng 10, 1941 – 31 tháng 7, 1942
  • Thiếu úy Hans-Ferdinand Geisler
  • 1 tháng 8 – 20 tháng 9, 1942
  • Trung úy Victor-Whilhelm Nonn
  • 21 tháng 9, 1942 – 24 tháng 7, 1943
  • Thiếu úy / Trung úy Wilhelm Bergemann
  • 25 tháng 7, 1943 – 15 tháng 10, 1944
  • Trung úy Gernot Thiel
  • 16 tháng 10, 1944 – 5 tháng 5, 1945
Chiến dịch: Không
Chiến thắng: Không

U-152 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IID được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên chúng hầu như chỉ đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. U-152 chỉ tuần túy làm nhiệm vụ huấn luyện cho đến hết chiến tranh, và cuối cùng nó bị đánh đắm tại Wilhelmshaven trong kế hoạch Regenbogen vào tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp Type IID là một phiên bản mở rộng của Type IIC dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước 314 t (309 tấn Anh) khi nổi và 364 t (358 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[2] Chúng có chiều dài chung 43,97 m (144 ft 3 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 29,80 m (97 ft 9 in), mạn tàu rộng 4,92 m (16 ft 2 in), chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in) và mớn nước 3,93 m (12 ft 11 in).[2]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[2] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12,7 kn (23,5 km/h) trên mặt nước và 7,4 kn (13,7 km/h) khi lặn,[2] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[2]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[2]

U-152 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 9, 1939.[1] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 6 tháng 7, 1940,[1] hạ thủy vào ngày 14 tháng 12, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 29 tháng 1, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Peter-Erich Cremer.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

U-152 thoạt tiên phục vụ cùng Chi hạm đội U-boat 24, rồi đến tháng 9, 1941 được điều sang Chi hạm đội U-boat 21, và cuối cùng là Chi hạm đội U-boat 31 từ đầu tháng 3, 1945 cho đến hết chiến tranh.[1]

Vào giai đoạn kết thúc xung đột, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-152 bị đánh đắm tại âu tàu Raeder ở Wilhelmshaven vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ sau chiến tranh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type IID U-boat U-152”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IID boat U-152”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 152”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2024.