Vampire (bài hát của Olivia Rodrigo)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"vampire"
Một bức ảnh đen trắng của Rodrigo với đôi môi sẫm màu và hai chiếc băng keo màu tím vắt ngang qua cổ.
Bài hát của Olivia Rodrigo từ album Guts
Mặt B"Vampire (bản demo)"
Phát hành30 tháng 6 năm 2023 (2023-06-30)
Thu âmTháng 1 năm 2023 (2023-01)
Amusement (Los Angeles)
Thể loại
Thời lượng3:39
Hãng đĩaGeffen
Sáng tác
Sản xuấtDan Nigro
Danh sách bài hát của Guts
12 bài hát
  1. "All-American Bitch"
  2. "Bad Idea Right?"
  3. "Vampire"
  4. "Lacy"
  5. "Ballad of a Homeschooled Girl"
  6. "Making the Bed"
  7. "Logical"
  8. "Get Him Back!"
  9. "Love Is Embarrassing"
  10. "The Grudge"
  11. "Pretty Isn't Pretty"
  12. "Teenage Dream"
Video âm nhạc
"vampire" trên YouTube

"Vampire" (nhan đề gốc là vampire) là một bài hát của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ Olivia Rodrigo trích từ album phòng thu thứ hai Guts, được phát hành bởi Geffen Records dưới dạng đĩa đơn chủ đạo vào ngày 30 tháng 6 năm 2023. Ca khúc do Rodrigo và Dan Nigro sáng tác và cùng đồng sản xuất cho bài hát. Mang đậm chất liệu pop rock, bài hát được đặc trưng bởi những nốt dương cầm và những nhạc cụ nhạc rock bao gồm có guitar điện, synthesizer và tiếng trống được lập trình. Video âm nhạc của "Vampire" do Petra Collins làm đạo diễn cũng được phát hành cùng ngày với đĩa đơn.

"Vampire" đa số đón nhận nhiều lời tán dương từ các nhà phê bình âm nhạc, phần lớn họ đánh giá cao lời bài hát và chủ đề của những lời ca trong ca khúc. Sau khi phát hành đĩa đơn, ca khúc đã ngay lập tức đứng ở vị trí quán quân trên các bảng xếp hạng tại Úc, Canada, Ireland, New ZealandHoa Kỳ, trở thành đĩa đơn thứ ba của Rodrigo đứng đầu bảng xếp hạng ở cả 6 quốc gia. "Vampire" cũng ra mắt ở vị trí á quân trên bảng xếp hạng UK Singles của Vương quốc Anh và giữ nguyên vị trí đó trong bốn tuần liên tiếp. Ngoài ra, bài hát đã lọt vào top 10 ở các bảng xếp hạng tại Áo, Đức, Hy Lạp, Iceland, Latvia, Luxembourg, Malaysia, Hà Lan, Na Uy, Philippines, Singapore, Vương quốc AnhViệt Nam.

Bối cảnh và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Tôi luôn lo lắng về những tình huống nhất định. Các hợp âm, giai điệu và lời bài hát luôn trút ra khỏi người tôi, gần giống như một trải nghiệm thoát xác. Lúc đầu tôi nghĩ bài hát sẽ chỉ là một bản ballad piano. Nhưng khi Dan và tôi bắt đầu làm việc với nó, chúng tôi đã đặt những câu hát xen kẽ với những nhịp trống lớn và thay đổi nhịp độ từ nhẹ nhàng lên đến điên loạn. Và giờ đây, ca khúc giống như là một bản thất tình ca mà bạn có thể nhảy theo.

Rodrigo chia sẻ về ca khúc "Vampire, Uproxx[1]

Vào đầu tháng 1 năm 2021, Olivia Rodrigo phát hành đĩa đơn đầu tay "Drivers License" do cô và Dan Nigro cùng nhau đồng sáng tác và sản xuất, đĩa đơn sau đó đã gặt hái được nhiều thành công rực rỡ về mặt thương mại.[2][3] Trở thành một trong những đĩa đơn quán quân có thời gian thống trị lâu nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Hoa Kỳ.[4] Album phòng thu đầu tay của cô Sour, được phát hành vào tháng 5 năm 2021 cũng nhận được nhiều phản hồi tích cực từ phía giới phê bình âm nhạc.[5][6] Album đã hỗ trợ thêm ba đĩa đơn mới lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ, trong số đó có đĩa đơn "Good 4 U" đạt vị trí đầu bảng.[7][8] Trong một bài phỏng vấn với tạp chí Clash vào tháng 8 năm 2021, Rodrigo mô tả album phòng thu thứ hai của cô "có thể sẽ [vui vẻ] hơn nhiều" so với album tiền nhiệm.[9] Cô cũng xác nhận việc đặt nhan đề cho album thứ hai và đã chuẩn bị sẵn một số bài hát cho album.[10][11] Vào cuối năm 2021, Rodrigo hé lộ về việc đang sáng tác về một sản phẩm mới cùng với Nigro.[12] Vào tháng 4 năm 2022, cô đã tiết lộ thêm về mục tiêu "hoàn thành album" trước khi bắt đầu tổ chức chuyến lưu diễn Sour Tour.[13][14] Cuối năm đó, Rodrigo xác nhận về album sẽ được phát hành vào năm 2023.[15]

Vào ngày 2 tháng 6 năm 2023, trang web chính thức của Rodrigo được cập nhật với biểu thị đồng hồ hẹn giờ được đếm ngược cho đến ngày 30 tháng 6.[16] Vào ngày 13 tháng 6, cô xác nhận ca khúc mang tên "Vampire" sẽ là đĩa đơn chủ đạo trong album thứ hai của cô đồng thời công bố ảnh bìa và ngày phát hành cho đĩa đơn là vào ngày 30 tháng 6.[17][18] Các định dạng đĩa đơn 7-inchCD phiên bản giới hạn kèm theo bản thử nghiệm của bài hát cũng được cung cấp sẵn để đặt trước cũng như trên các nền tảng kỹ thuật số.[19][20][21] Một thông cáo báo chí cũng được phát hành ngay sau đó, trong đó mô tả bài hát có âm thanh rõ nét và thể hiện rõ nỗi khổ của người nghệ sĩ khi phải chịu trách nhiệm cho sự ngu ngốc của bản thân.[10] Rodrigo nói với tạp chí Billboard rằng cô coi bài hát chính là "phiên bản của cô trong một vở kịch nhạc rock". Cô trả lời bài hát được chọn làm đĩa đơn chính cho album Guts bởi vì ca khúc giống như "một sự tiến hóa theo một cách an toàn mà không quá rõ ràng" thay vì tôn vinh cô với vai trò "ca sĩ kiêm nhạc sĩ nhạc root".[22] Ca khúc được Rodrigo sáng tác lần đầu vào tháng 12 năm 2022 và hoàn thành giai đoạn thu âm vào cuối tháng 1 năm 2023.[22][23]

Ảnh bìa của bài hát khá giống với kết cấu như trong tấm áp phích của bộ phim kinh dị năm 1968 Dracula Has Risen from the Grave khi cả hai đều ăn theo sắc thái đen trắng.[24][23] Bìa mô tả Rodrigo với đôi môi sẫm màu và hai chiếc băng keo cá nhân màu tím được vắt chéo qua cổ. Steffanee Wang từ tạp chí Nylon đã khẳng định ảnh bìa có thể mang hướng theo phong cách gothic.[10] Trong khi một số nhà phê bình lại ám chỉ hai chiếc băng cá nhân chính là vị trí bị ma cà rồng cắn.[21][25] Vào ngày 20 tháng 6, Rodrigo đăng tải một bài viết lên tài khoản Instagram của mình với ba dòng chữ "How do you lie?", một trong những câu hát của ca khúc đã được hé lộ.[26] Ngày hôm sau, một đoạn video 15 giây mô tả một người đang gọi cho Rodrigo và một đoạn trong ca khúc đã được phát khi nhạc chờ đổ chuông.[27] Đến ngày 30 tháng 6 năm 2023, Rodrigo đã hợp tác với YouTube Shorts để ra mắt thử thách "#vampireOR2", một thử thách trực tuyến dành riêng cho nền tảng này.[28]

Xây dựng và cảm hứng[sửa | sửa mã nguồn]

Joshua Bassett tại lễ trao giải Kids' Choice Awards. Anh được cho là tiền đề và là nhân tố để Rodrigo đề cập đến trong ca khúc "Vampire".

"Vampire" có thời lượng khoảng 3 phút 39 giây.[29] Nigro phần lớn đều đảm nhiệm cho vai trò sản xuất và lập trình tiếng trống. Ngoài ra, Nigro cũng chơi một số loại nhạc cụ như guitar, guitar bass, nhạc cụ gõ, pianosynthesizer. Benjamin Romans thì đánh piano, Paul Cartwright chơi violavĩ cầm, Sam Stewart chơi guitar điện và Sterling Laws đánh trống. Ca khúc được thu âm và phối âm tại phòng thu Amusement Studios ở Thành phố Los Angeles bởi Serban Ghenea.[30][31]

"Vampire" là một bài hát thuộc nhiều thể loại được hỗ trợ bởi hai dòng nhạc chính là poprock như goth-esque pop và nhạc pop rock.[31] Theo như thông tin do công ty Geffen Records đăng tải trên trang Musicstax, ca khúc được viết ở nhịp 4
4
theo giọng Fa trưởng với tiết tấu chậm rãi là 67 nhịp mỗi phút trong thời gian phổ biến.[22] Jason Lipshutz từ tạp chí Billboard đã so sánh đoạn mở đầu của ca khúc khá tương đồng với bài "Drivers License" khi cả hai đều bắt đầu bằng một khúc nhạc dạo với những giai điệu piano đầy sâu lắng. Kế tiếp đó là những tiếng synthesizer được đánh với âm lượng lớn dần rồi lại chuyển sang giai điệu piano được pha trộn thêm với những nhịp trống ngắt quãng. Sau phiên khúc đầu tiên, từ phần điệp khúc tiếp theo trở đi, ca khúc đạt đến cao trào với những lớp trống mạnh mẽ hòa vào nhau. Tiếng violin hòa trộn vào cùng với guitar điện khiến cho bài hát như một bản hùng ca pop-rock đầy bồn chồn với giọng ca đầy kịch tính và bi thương.[22]

Trong bài hát, Rodrigo sử dụng những ngôn từ chỉ trích với con "ma cà rồng" vốn là để ẩn dụ cho người yêu cũ của cô ấy. Trong phiên bản sạch của bài hát, những lời nói mang tính thô tục như "fame fucker" thì được đổi thành "dream crusher", còn từ "goddamn" thì chỉ được rút ngắn lại thành "damn".[32] Rodrigo cũng ví mối tình cũ của mình như một "kẻ hút máu" khi chỉ hiện nguyên hình vào ban đêm như trong đoạn điệp khúc: "I should've known it was strange / You only come out at night".[a][31] Cô cạn kiệt chính mình, nhớ lại những khoảng thời gian trước khi bị lợi dụng: "Went for me and not her / 'Cause girls your age know better".[b][33] Cuối cùng, Rodrigo khép lại ca khúc với một câu kết tội: "Bloodsucker, fame fucker, bleedin' me dry like a goddamn vampire".[c][34] Rodrigo giải thích có "rất nhiều truyền thuyết về ma cà rồng để có thể sử dụng" và cô đã tìm ra một truyền thuyết "thú vị" để sáng tác.[35] Cô và Nigro cũng hé lộ tầm nhìn của mình về bài hát, Rodrigo tô điểm thêm kỹ thuật "crescendo theo thời gian" nhằm để "lột tả rõ cơn giận đang dồn nén khi bạn phải đối mặt với một tình huống".[23]

Đánh giá chuyên môn[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi ra mắt, "Vampire" đa số đều nhận được sự hoan nghênh cũng như những phản hồi tích cực từ giới phê bình. Laura Snapes từ tờ The Guardian đã phong tặng cho ca khúc 5/5 sao và cho rằng, "đoạn tiền điệp khúc luôn mang lại cảm giác mơ hồ mỗi khi nghe" và cô gọi nó chính là điểm nhấn của Rodrigo. Một bản nhạc mang nhiều vết thương cũng như là một lời nhắc nhở về những mối đe dọa đang ảnh hưởng tới những cô gái trẻ".[36] Quinn Moreland từ trang Pitchfork đã gọi ca khúc là "Bài Hát Mới Hay Nhất" và phải thừa nhận cho sự ăn ý giữa Rodrigo và Nigro. Bà còn viết, "Có một loại logic cảm xúc được kết cấu chậm rãi bên trong cấu trúc của bài hát, đặc biệt là phần điệp khúc có thể gây chú ý ngay cả khi nó được xây dựng để tạo ra vài hình ảnh trực tiếp".[37]

Abby Jones và Jo Vito từ trang Consequence đều bị ấn tượng trước "Vampire", cả hai đều nhấn mạnh rằng, ca khúc được xây dựng dựa trên âm lượng và "bùng nổ thành một phương tiện truyền tải cho màn trình diễn đầy bộc trực, cảm xúc của Rodrigo". Họ cũng đánh giá cao phần phiên khúc và coi nó như một "sự cải biên để mở ra một đợt nhịp mạnh năng lượng cao" và so sánh nó với các bài hát mang tính vui vẻ từ album Sour.[24] Justin Curto từ trang Vulture đã ghi nhận "Vampire" như một "màn trình diễn đầy đủ, với mỗi câu hát lại vắt kiệt cảm xúc hơn những câu trước" và cho rằng, khí chất trữ tình của Rodrigo có thể "giữ được tính đặc trưng của những ca khúc trong Sour trong khi lại chứa đựng nhiều sức mạnh thông minh hơn".[38]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử cho Vampire
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Nguồn
2023 MTV Video Music Awards Video của năm Chưa công bố [39]
Bài hát của năm Chưa công bố
Video pop xuất sắc nhất Chưa công bố
Biên tập xuất sắc nhất Chưa công bố
Quay phim xuất sắc nhất Chưa công bố
Ca khúc Mùa hè Chưa công bố [40]

Diễn biến thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Sau hai tuần ra mắt, "Vampire" ra mắt ở vị trí đầu bảng trên Billboard Hot 100 của Mỹ với 26,000 bản được bán ra, trong số đó có 17,000 đơn vị album tương đương và hơn 9,000 lượt tải xuống kỹ thuật số. Ngoài ra, đĩa đơn cũng ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Streaming Songs và thu được hơn 35,5 triệu lượt phát trực tuyến trên nhiều nền tảng âm nhạc điện tử.[41] Tại Canada, bài hát đứng đầu bảng xếp hạng Canadian Hot 100 và trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Rodrigo tại quốc gia này.[42]

Tại Ý, "Vampire" nhận được hơn 26,3 triệu lượt nghe trên đài EarOne trong tuần đầu tiên phát thanh. Tại Anh Quốc, bài hát cũng đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng UK Singles Chart và đứng trụ được chín tuần trên bảng xếp hạng. Ngoài ra, "Vampire" còn được trao chứng nhận Bạc từ Tổ chức Công nghiệp ghi âm Anh khi đã bán được với doanh số bán hàng là 200,000 bản.[43][44]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Một cảnh quay của video cho thấy Rodrigo đang trình diễn trên sân khấu.

Vào ngày 27 tháng 6 năm 2023, Rodrigo đã đăng tải một đoạn video ngắn trên nền tảng YouTube Shorts, video mô tả Rodrigo trên chiếc màn hình quay phim đang nằm trên một bãi cỏ trước khi bị làn sương mù màu xanh bao phủ trong khi đoạn nhạc 'Vampire' dồn dập đang được phát trong nền. Tạp chí Billboard sau đó đã phỏng đoán video trên chính là video ca nhạc sắp tới của ca khúc.[45] Đến ngày 29 tháng 6, Rodrigo đăng thêm một đoạn video trên tài khoản Instagram cá nhân, trong video là một cảnh màn đêm tĩnh lặng, sau đó là Rodrigo đang nằm dưới ánh trăng tròn trong khi phần nhạc dạo của khúc bắt đầu nổi lên.[46] Video được đạo diễn bởi Petra Collins, người từng đảm nhận phần hình ảnh cho Rodrigo trong các đĩa đơn như "Good 4 U" và "Brutal". Vài giờ trước khi phát hành, Rodrigo đã công chiếu video này tại một sự kiện YouTube Space độc quyền ở phố Playa Vista, Los Angeles.[47] Vào lúc 12 giờ EST ngày 30 tháng 6, video chính thức ra mắt trên nền tảng Vevo.[48]

Video được quay tại thành phố Los Angeles, dù nội dung đơn giản nhưng lại tạo được bất ngờ cho người xem.[31] Ở những giây đầu tiên là một màn đêm tĩnh lặng, văng vẳng những tiếng ve và mặt trăng tròn trên bầu trời. Sau đó ống kính bắt đâu tập trung vào Rodrigo, bắt trọn gương mặt cô đang nằm ngửa mình hướng tầm nhìn về phía Mặt Trăng và bầu trời. Đến các cảnh quay sau đó, góc máy dần tiến ra xa, Rodrigo thì đang mặc bộ đồ trắng, trên tay cầm micro và đang trải mình trên một bãi cỏ giữa khu rừng hoang vắng. Đột nhiên, một chiếc đèn đập mạnh vào người nữ ca sĩ và người xem nhận ra, cô đang vào vai ca sĩ và đang trình diễn trên sân khấu trước sự tán dương của hàng chục khán giả.

Khi nhịp điệu dồn dập dần tăng tốc, sau cú va chạm, dù nữ ca sĩ đứng dậy với cơ thể bị chấn thương nhưng cô vẫn tiếp tục màn trình diễn. Dưới khán đài, người xem đi từ hoang mang đến mừng rỡ rồi cuối cùng lại lo sợ cho tình trạng của cô. Đột nhiên, những người trong ê-kíp tiến ra sân khấu, yêu cầu Rodrigo dừng lại. Cô trở nên hoảng loạn và quyết định bỏ chạy khỏi ánh đèn sân khấu. Cuối cùng, video khép lại với hình ảnh Rodrigo đứng một mình giữa thành phố nhưng lại cảm thấy rất hạnh phúc. Rodrigo mỉm cười vì cảm thấy mình hoàn toàn tự do, không còn phải lệ thuộc vào bất cứ ai.[49]

Biểu diễn trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Rodrigo từng trình diễn "Vampire" lần đầu tiên trên piano, video về màn trình diễn đã được phát hành trên kênh YouTube vào ngày 6 tháng 7 năm 2023.[35]

Đội ngũ thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ thực hiện được ghi chú dựa trên Qobuz.[50]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Hãng đĩa Nguồn
Toàn cầu 30 tháng 6 năm 2023 Geffen [29]
Ý 7 tháng 7 năm 2023 Radio airplay Universal [113]
Anh Quốc 29 tháng 8 năm 2023 Cassette Polydor [114]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Dịch nghĩa: "Lẽ ra em phải biết thật kỳ lạ / Khi anh chỉ ra ngoài vào ban đêm"
  2. ^ Dịch nghĩa: "Anh đi với em chứ không phải cô ấy / Vì những cô gái ở độ tuổi của anh có thể hiểu rõ hơn"
  3. ^ Dịch nghĩa: "Kẻ hút máu, con quỷ hám lợi / Hút cạn máu tôi như một con ma cà rồng chết tiệt"

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Alex Gonzalez (30 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Quite Literally Puts Her Heartache On Display In Her New Video For 'Vampire' [Olivia Rodrigo Thể Hiện Nỗi Đau Đáy Lòng Của Mình Trong Video Ca Nhạc Mới Của 'Vampire']. Uproxx (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  2. ^ Lyndsey Havens (8 tháng 2 năm 2021). “In Demand: Daniel Nigro Talks Co-Writing Olivia Rodrigo's 'Drivers License' [Daniel Nigro nói về việc đồng sáng tác ca khúc 'Drivers License' của Olivia Rodrigo] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ Isobel Lewis (12 tháng 4 năm 2021). 'Drivers License' singer Olivia Rodrigo says driving 'isn't all fun and games' after receiving parking ticket” [Ca sĩ của 'Drivers License' Olivia Rodrigo nói rằng việc lái xe 'không phải là tất cả niềm vui và trò chơi' sau khi nhận được vé đậu xe] (bằng tiếng Anh). The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  4. ^ Trevor Anderson (27 tháng 10 năm 2021). “Olivia Rodrigo's 'Drivers License' Is One of the Most Dominant No. 1s of Last 30 Years” [Ca khúc 'Drivers License' của Olivia Rodrigo là một trong những ca khúc quán quân thống trị nhất trong 30 năm qua] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  5. ^ Sour (Booklet). Olivia Rodrigo. Geffen Records. 2021.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Surej Singh (14 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo announces new single 'Vampire' [Olivia Rodrigo công bố đĩa đơn mới 'Vampire'] (Tạp chí trực tuyến). NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  7. ^ Gary Trust (24 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo Scores Second Billboard Hot 100 No. 1 With Debut of 'Good 4 U' [Olivia Rodrigo Lần Thứ Hai Giành Vị trí Quán quân Trên Bảng xếp hạng Billboard Hot 100 Với Màn Ra mắt Của 'Good 4 U'] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  8. ^ Gary Trust (1 tháng 6 năm 2021). “Smooth Start: BTS' 'Butter' Blasts In at No. 1 on Billboard Hot 100” [Khởi đầu Suôn sẻ: 'Butter' Của BTS Bùng nổ ở Vị trí Đầu Bảng Trên Billboard Hot 100] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  9. ^ Ilana Kaplan (11 tháng 8 năm 2021). “Living Her Teenage Dream: Olivia Rodrigo Interviewed” [Sống Trong Giấc Mơ Tuổi Teen: Phỏng Vấn Olivia Rodrigo] (Tạp chí trực tuyến). Clash (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  10. ^ a b c Steffanee Wang (1 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo's New Album 'Guts' Arrives Fall 2023” [Album 'Guts' Mới Của Olivia Rodrigo Sẽ Ra mắt Vào Mùa Thu Năm 2023] (Tạp chí trực tuyến). Nylon (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  11. ^ Rachel DeSantis (23 tháng 2 năm 2022). “Olivia Rodrigo Says She Already Has a Title for Her Next Album: 'Excited to Create a New Era' [Olivia Rodrigo Cho Biết Cô Đã Có Tiêu đề Cho Album Tiếp theo Của Mình: 'Vui mừng Để Tạo Ra Kỷ nguyên Mới'] (Tạp chí trực tuyến). People (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  12. ^
  13. ^ Andrew Unterberger (23 tháng 2 năm 2023). “Woman Of The Year Olivia Rodrigo Is Writing New Music (And Reuniting With A Big Collaborator)” [Người Phụ Nữ Của Năm Olivia Rodrigo Đang Viết Một Tác Phẩm Mới (Và Tái Hợp Với Một Cộng Tác Viên Lớn)] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  14. ^ Brittany Spanos (7 tháng 3 năm 2022). “Olivia Rodrigo Is Ready to Hit the Road — Finally” [Cuối Cùng Olivia Rodrigo Đã Sẵn Sàng Lên Đường] (Tạp chí trực tuyến). Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  15. ^ Ellie Robinson (17 tháng 8 năm 2022). “Olivia Rodrigo has returned to the studio with 'Sour' collaborator Dan Nigro” [Olivia Rodrigo quay trở lại phòng thu với cộng tác viên của 'Sour' Dan Nigro] (Tạp chí trực tuyến). NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  16. ^ Rania Aniftos (2 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Fans React to Cryptic Countdown Clock” [Các Fan Của Olivia Rodrigo Phản ứng Với Đồng hồ Đếm ngược Bí ẩn] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  17. ^ Ethan Shanfeld (13 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Announces New Song 'Vampire' to Kick Off 'Exciting New Chapter' [Olivia Rodrigo Công Bố Bài hát Mới 'Vampire' Để Khởi động 'Một Chương Mới Đầy Thú vị'] (Tạp chí trực tuyến). Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  18. ^ Jazz Monroe (13 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo to Return With New Song "Vampire" This Month” [Olivia Rodrigo Quay Trở lại Với Bài hát Mới "Vampire" Trong Tháng Này]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Condé Nast. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  19. ^ Alex Hopper (13 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Announces "Bold" New Single "Vampire" [Olivia Rodrigo Công Bố Đĩa Đơn Mới "Đậm Chất" "Vampire"] (Tạp chí trực tuyến). American Songwriter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  20. ^ John R. Kennedy (13 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Teases New Song 'Vampire' [Olivia Rodrigo Nhá Hàng Bài Hát Mới 'Vampire']. iheartradio.ca (bằng tiếng Anh). iHeartRadio. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  21. ^ a b Hannah Dailey (13 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Announces New Single 'Vampire': Here's When It Arrives” [Olivia Rodrigo Công Bố Đĩa Đơn Mới 'Vampire': Đây Là Khi Nó Đến] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  22. ^ a b c d Jason Lipshutz (30 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Shares 'Vampire' Stories: Inside Her 'Very Therapeutic' New Single” [Olivia Rodrigo Chia Sẻ Những Câu Chuyện Về 'Vampire': Bên Trong Đĩa Đơn 'Rất Trị Liệu' Mới Của Cô] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  23. ^ a b c Lea Veloso (30 tháng 6 năm 2023). “Who Are Olivia Rodrigo's 'Vampire' Lyrics About? Heartbreak Song You Can Dance To” [Lời Hát Trong Bài 'Vampire' Của Olivia Rodrigo Nói Về Ai? Bài Hát Thất Tình Bạn Có Thể Nhảy Theo]. StyleCaster (bằng tiếng Anh). SHE Media. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  24. ^ a b Abby Jones; Jo Vito (30 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Sinks Her Teeth Into New Single "vampire" [Olivia Rodrigo Chìm Đắm Với Đĩa Đơn Mới "vampire"]. consequence.net (bằng tiếng Anh). Consequence. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
  25. ^ Daniel Levine (14 tháng 6 năm 2023). “Taylor Lautner Comments on Olivia Rodrigo's Instagram Reveal of New Song 'Vampire': 'K Who TF Bit You' [Taylor Lautner Bình luận Trên Instagram Của Olivia Rodrigo Khi Tiết lộ Bài hát Mới 'Vampire': 'K Who TF Bit You'] (Tạp chí trực tuyến). People (bằng tiếng Anh). WarnerMedia. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
  26. ^ Rania Aniftos (20 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Shares Lyric From Upcoming 'Vampire' Single” [Olivia Rodrigo Chia Sẻ Lời Hát Từ Đĩa Đơn 'Vampire' Sắp Ra Mắt] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
  27. ^ Kyle Denis (21 tháng 6 năm 2023). “Fans Think Olivia Rodrigo Shared a Snippet of New Song 'Vampire' [Người hâm mộ Nghĩ Olivia Rodrigo Đã Chia sẻ Một Đoạn Trích Trong Bài hát Mới 'Vampire'] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
  28. ^ Đội ngũ YouTube (29 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo's "vampire" is finally here” ["vampire" của Olivia Rodrigo cuối cùng cũng xuất hiện]. YouTube Blog (bằng tiếng Anh). YouTube. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
  29. ^ a b Định dạng phát hành của "Vampire":
    • “vampire 7" vinyl” [vampire bản đĩa than 7-inch]. Olivia Rodrigo Official Store (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
    • “vampire cd single” [vampire bản đĩa đơn cd]. Olivia Rodrigo Official Store (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
    • “vampire by Olivia Rodrigo on TIDAL” [vampire của Olivia Rodrigo trên TIDAL]. tidal.com (bằng tiếng Anh). Tidal. 30 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
  30. ^ Olivia Rodrigo PS (30 tháng 6 năm 2023). 'Vampire', Olivia Rodrigo”. qobuz.com (bằng tiếng Anh). Qobuz. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
  31. ^ a b c d Brittany Spanos (30 tháng 6 năm 2023). “Why Olivia Rodrigo Went Goth on 'Vampire' [Lí do Olivia Rodrigo Lại Chuyển Phong cách Sang Goth Trên 'Vampire'] (Tạp chí trực tuyến). Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Penske Media. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
  32. ^ Jazz Monroe (30 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Returns With Video for New Song "Vampire" [Olivia Rodrigo Trở lại Với Video Cho Bài hát Mới "Vampire"]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Condé Nast. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2023.
  33. ^ Hannah Dailey (30 tháng 6 năm 2023). “Here's Who Fans Think Olivia Rodrigo's 'Vampire' Is About” [Đây Là Những Gì Mà Người Mà Người Hâm Mộ Nghĩ Về 'Vampire' Của Olivia Rodrigo] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2023.
  34. ^ Jack Irvin; Melody Chiu (30 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo's New Breakup Song 'Vampire' Isn't About Ex Adam Faze Despite Speculation” [Bài Hát Thất Tình Mới Của Olivia Rodrigo 'Vampire' Không Phải Là Về Ex Adam Faze Mặc Dù Có Nhiều Đồn Đoán] (Tạp chí trực tuyến). People (bằng tiếng Anh). WarnerMedia. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2023.
  35. ^ a b Charisma Madarang (6 tháng 7 năm 2023). “Olivia Rodrigo Sings 'Vampire' Live for Powerful Piano Performance” [Olivia Rodrigo Hát Trực Tiếp Ca Khúc 'Vampire' Cho Màn Trình Diễn Piano Mạnh Mẽ] (Tạp chí trực tuyến). Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Penske Media. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2023.
  36. ^ Laura Snapes (30 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo: Vampire review – a brilliant, biting comeback” [Olivia Rodrigo: Đánh giá về Vampire – một sự trở lại đầy gay cấn, rực rỡ] (bằng tiếng Anh). The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2023.
  37. ^ Quinn Moreland (30 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo: 'Vampire' Track Review” [Olivia Rodrigo: Đánh Giá Ca Khúc 'Vampire']. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Condé Nast. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2023.
  38. ^ Justin Curto (30 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Is Perfecting the Formula on 'vampire' [Olivia Rodrigo Đang Hoàn Thiện Công Thức Về 'vampire']. Vulture (bằng tiếng Anh). Vox Media. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2023.
  39. ^ Paul Grein (8 tháng 8 năm 2023). “Taylor Swift Is Top Nominee for 2023 MTV Video Music Awards (Complete List)” [Taylor Swift là Ứng cử viên Hàng đầu cho Giải Video âm nhạc của MTV năm 2023 (Danh sách Đầy đủ)] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023.
  40. ^ Lester Brathwaite (1 tháng 9 năm 2023). “Renaissance vs. Eras: Beyoncé and Taylor Swift to duke it out over Show of the Summer at MTV VMAs” [Renaissance và Eras: Beyoncé và Taylor Swift sẽ được đọ sức với nhau trong Show diễn mùa hè tại Giải VMA 2023] (Tạp chí trực tuyến). Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  41. ^ Gary Trust (10 tháng 7 năm 2023). “Olivia Rodrigo's 'Vampire' Debuts as Her Third Billboard Hot 100 No. 1” ['Vampire' Của Olivia Rodrigo Ra mắt Với Vị trí Số 1 Trên Bảng xếp hạng Billboard Hot 100, Tái dấu Lần Thứ Ba Của Cô] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  42. ^ “Billboard Canadian Hot 100 (Week of July 15, 2023)” [Billboard Canadian Hot 100 (Tuần Ngày 15 Tháng 7 Năm 2023)]. Canadian Hot 100 (bằng tiếng Anh). Billboard. 15 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
  43. ^ “Official Singles Chart Top 100 on 7 July 2023 - 13 July 2023” [Bảng Xếp Hạng Đĩa Đơn Chính Thức Top 100 Vào Ngày 7 Tháng 7 Năm 2023 - 13 Tháng 7 Năm 2023]. UK Singles Chart (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. 7 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  44. ^ BRIT Awards [@BRITs] (4 tháng 8 năm 2023). 'vampire', the single by @oliviarodrigo, is now #BRITcertified Silver” ['vampire', đĩa đơn của @oliviarodrigo, hiện đã được trao chứng nhận Bạc #BRIT] (Tweet) (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023 – qua Twitter.
  45. ^ Hannah Dailey (28 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Shares Mystical 'Vampire' Video Teaser” [Olivia Rodrigo Chia Sẻ Đoạn Giới Thiệu Video 'Vampire' Đầy Huyền Bí] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2023.
  46. ^ Rania Aniftos (28 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Shares Eerie 'Vampire' Music Video Teaser” [Olivia Rodrigo Chia Sẻ Đoạn Giới Thiệu Video Âm Nhạc 'Vampire' Đầy Kỳ Lạ] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2023.
  47. ^ Katie Atkinson (30 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Gets a Prom Invite & Introduces 'Vampire' Video Live: Inside the YouTube Premiere” [Olivia Rodrigo Nhận Được Lời Mời Vũ Hội Và Giới Thiệu Video Trực Tiếp Về 'Vampire': Bên Trong Buổi Ra Mắt Youtube] (Tạp chí trực tuyến). Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2023.
  48. ^ Charisma Madarang (28 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Shares Sneak Peek of Moody 'Vampire' Video” [Olivia Rodrigo Chia Sẻ Tâm Trạng Và Xem Lén Video 'Vampire'] (Tạp chí trực tuyến). Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Wenner Media. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2023.
  49. ^ Ellise Shafer; McKinley Franklin (29 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo Gets Bloody as She Tells Off a 'Fame F—er' in Video for New Single 'Vampire' [Olivia Rodrigo Nổi Máu Khi Cô Nói Về 'Fame F—er' Trong Video Của Đĩa đơn Mới 'Vampire'] (Tạp chí trực tuyến). Variety (bằng tiếng Anh). Penske Business Media. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2023.
  50. ^ vampire (Chú lót bìa). Olivia Rodrigo. Los Angeles: Geffen Records. 2023. tr. 1. 6 02455 93949 4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  51. ^ “Official Singles Chart Top 100 on 1 September 2023 - 7 September 2023” [Bảng Xếp Hạng Đĩa Đơn Chính Thức Top 100 Vào Ngày 1 Tháng 9 Năm 2023 - 7 Tháng 9 Năm 2023]. UK Singles Chart (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. 8 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  52. ^ “Austria Top 40 - Singles Top 75 (11.07.2023)” [Austria Top 40 - Top 75 Đĩa Đơn (Tuần Ngày 11/07/2023)]. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. 11 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
  53. ^ “OLiS – oficjalna lista sprzedaży – single w streamie (Tygodnie 27/2023)” [OLiS – Bảng Xếp Hạng Doanh Số Chính Thức – Đĩa Đơn Phát Trực Tuyến (Tuần 27 năm 2023)]. olis.pl (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. 6 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  54. ^ “Ultratop Singles Top 50” [Top 50 Đĩa Đơn Ultratop (Tuần Ngày 08/07/2023)]. ultratop.be (bằng tiếng Đức). Ultratop 50. 8 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
  55. ^ “Ultratop Singles Top 50” [Top 50 Đĩa Đơn Ultratop (Tuần Ngày 09/09/2023)]. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. 9 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  56. ^ “Portuguese Charts - Singles Top 20 - 27/2023” [Bảng xếp hạng Bồ Đào Nha - Top 20 Đĩa đơn - Tuần 27 năm 2023]. Top 100 Singles (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. 6 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  57. ^ “Canada CHR/Top 40 (Week of September 9, 2023)” [Canada CHR/Top 40 (Tuần Ngày 9 Tháng 9 Năm 2023)]. CHR/Top 40 (bằng tiếng Anh). Billboard. 9 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  58. ^ “Billboard Canadian Hot 100 (Week of July 15, 2023)” [Billboard Canadian Hot 100 (Tuần Ngày 15 Tháng 7 Năm 2023)]. Canadian Hot 100 (bằng tiếng Anh). Billboard. 15 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
  59. ^ “Canada Hot AC (Week of August 12, 2023)” [Canada Hot AC (Tuần Ngày 12 Tháng 8 Năm 2023)]. Hot AC (bằng tiếng Anh). Billboard. 6 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2023.
  60. ^ “CZ - RADIO - TOP 100 (33. týden 2023)” [CZ - TOP 100 - RADIO (Tuần 33 năm 2023)]. Rádio Top 100 (bằng tiếng Séc). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. 21 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  61. ^ “CZ - SINGLES DIGITAL - TOP 100 (27. týden 2023)” [CZ - TOP 100 - ĐĨA ĐƠN KỸ THUẬT SỐ (Tuần 27 năm 2023)]. Singles Digitál Top 100 (bằng tiếng Séc). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. 7 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2023.
  62. ^ “Airplay Radio Chart 100 - 2023-08-07” [Bảng xếp hạng Airplay Radio 100 - ngày 7 tháng 8 năm 2023] (PDF). HRT Chart (bằng tiếng Anh và Croatia). Hrvatska radiotelevizija. 7 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  63. ^ “Track Top-40 Uge 27, 2023” [Top 40 Ca Khúc Trong Tuần 27 Năm 2023]. hitlisten.nu (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten. 7 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2023.
  64. ^ “TOP 100 SINGLE-CHARTS (07.07.2023 - 13.07.2023)” [BẢNG XẾP HẠNG ĐĨA ĐƠN TOP 100 (7/7/2023 - 13/7/2023)]. offiziellecharts.de (bằng tiếng Đức). Giám sát Truyền thông Quốc tế GfK. 7 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2023.
  65. ^ “Nederlandse Top 40 – week 32, 2023” [Hà Lan Top 40 – Tuần 32 năm 2023]. top40.nl (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. 12 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2023.
  66. ^ “Dutch Single Top 100 - Week of 08/07/2023” [Bảng xếp hạng Dutch Single Top 100 - Tuần ngày 08/07/2023]. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. 8 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  67. ^ “Digital Chart – Week 33 of 2023” [Bảng xếp hạng kỹ thuật số – Tuần 33 năm 2023]. Circle Digital (bằng tiếng Hàn). Bảng xếp hạng Circle. 24 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  68. ^ “Adult Contemporary – Week of September 9, 2023” [Bảng xếp hạng Adult Contemporary – Tuần ngày 9 tháng 9 năm 2023] (Bảng xếp hạng trực tuyến). Bảng xếp hạng Billboard (bằng tiếng Anh). Billboard. 9 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  69. ^ “Adult Pop Airplay – Week of September 9, 2023” [Bảng xếp hạng Adult Pop Airplay – Tuần ngày 9 tháng 9 năm 2023] (Bảng xếp hạng trực tuyến). Bảng xếp hạng Billboard (bằng tiếng Anh). Billboard. 9 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  70. ^ “Dance/Mix Show Airplay – Week of September 16, 2023” [Bảng xếp hạng Dance/Mix Show Airplay – Tuần ngày 16 tháng 9 năm 2023] (Bảng xếp hạng trực tuyến). Bảng xếp hạng Billboard (bằng tiếng Anh). Billboard. 9 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  71. ^ “Billboard Global 200 (Week of July 15, 2023)” [Billboard Global 200 (Tuần Ngày 15 Tháng 7 Năm 2023)]. Global 200 (bằng tiếng Anh). Billboard. 15 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2023.
  72. ^ “Billboard Hot 100 – Week of July 15, 2023” [Bảng xếp hạng Billboard Hot 100 – Tuần ngày 15 tháng 7 năm 2023] (Bảng xếp hạng trực tuyến). Bảng xếp hạng Billboard (bằng tiếng Anh). Billboard. 15 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  73. ^ “Pop Airplay – Week of August 26, 2023” [Bảng xếp hạng Pop Airplay – Tuần ngày 26 tháng 8 năm 2023] (Bảng xếp hạng trực tuyến). Bảng xếp hạng Billboard (bằng tiếng Anh). Billboard. 22 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  74. ^ “Hong Kong Songs (Week of July 15, 2023)” [Hong Kong Songs (Tuần Ngày 15 Tháng 7 Năm 2023)]. Hong Kong Songs (bằng tiếng Anh). Billboard. 15 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2023.
  75. ^ “2023/27. heti Single Top 40 slágerlista” [Bảng xếp hạng Single Top 40 hàng tuần (tuần 27 năm 2023)]. Single Top 40 (bằng tiếng Hungary). Mahasz. 30 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  76. ^ “IFPI Digital Singles Chart (International) (Εβδομάδα: 27/2023)” [Bảng xếp hạng Đĩa đơn Kỹ thuật số IFPI (Quốc tế) (Tuần: 27/2023)]. IFPI Greece (bằng tiếng Anh và Hy Lạp). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. 11 tháng 7 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  77. ^ “Plötutíðindi Vikur á lista 28/2023” [Bảng xếp hạng Album Tuần 28/2023]. plotutidindi.is (bằng tiếng Iceland). Plötutíðindi. 15 tháng 7 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  78. ^ “IRMA – Irish Charts (Week Ending 14 Jul 2023)” [IRMA – Bảng xếp hạng Ireland (Tuần kết thúc vào ngày 14 tháng 7 năm 2023)]. irma.ie (bằng tiếng Ireland). Hiệp hội Âm nhạc ghi âm Ireland. 14 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  79. ^ “מדיה פורסט - המצעד הבינלאומי השבועי” [Media Forest - Bảng xếp hạng Quốc tế Hàng tuần (29 tháng 7 năm 2023)]. mediaforest-group.com (bằng tiếng Do Thái). Media Forest. 29 tháng 7 năm 2023. tr. 2. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  80. ^ “EHR TOP 40 - 2022.07.14” [Bảng xếp hạng EHR TOP 40 - 14/7/2023]. ehrhiti.lv (bằng tiếng Latvia). European Hit Radio. 14 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  81. ^ “Latvijas radio stacijās spēlētākās dziesmas TOP 35. nedēļa” [Top những bài hát được phát nhiều nhất trên đài phát thanh Latvia tuần thứ 35]. parmuziku.lv (bằng tiếng Latvia). Hiệp hội Sản xuất âm nhạc Latvia. 1 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  82. ^ “Mūzikas Patēriņa Tops/ 27. nedēļa” [Top Âm Nhạc Tiêu Dùng / Tuần 27 Năm 2023]. parmuziku.lv (bằng tiếng Latvia). Hiệp hội Sản xuất âm nhạc Latvia. 11 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  83. ^ “The Official Lebanese Top 20 – Combined Chart (8 August 2023)” [Bảng xếp hạng Liban Top 20 chính thức - Bảng xếp hạng Combined (Xếp hạng ngày 8/8/2023)]. olt20.com (bằng tiếng Anh). Lebanese Top 20. 6 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023.
  84. ^ “2023 27-os savaitės klausomiausi (TOP 100)” [TOP 100 album và đĩa đơn được nghe nhiều nhất tuần 27 năm 2023]. agata.lt (bằng tiếng Litva). AGATA. 7 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  85. ^ “Luxembourg Songs – Week of July 15, 2023” [Bảng xếp hạng Luxembourg Songs – Tuần ngày 15 tháng 7 năm 2023] (Bảng xếp hạng trực tuyến). Bảng xếp hạng Billboard (bằng tiếng Anh). Billboard. 11 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  86. ^ “Malaysia Songs – Week of July 15, 2023” [Bảng xếp hạng Malaysia Songs – Tuần ngày 15 tháng 7 năm 2023] (Bảng xếp hạng trực tuyến). Bảng xếp hạng Billboard (bằng tiếng Anh). Billboard. 11 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  87. ^ “TOP 20 Most Streamed International Singles In Malaysia. Week 27 (30/06/2023-06/07/2023)” [TOP 20 Đĩa Đơn Quốc Tế Được Phát Nhiều Nhất Tại Malaysia. Tuần 27 (30/06/2023-06/07/2023)] (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Malaysia. 15 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023 – qua Facebook.
  88. ^ “This Week's Official MENA Chart Top 20: from 30/06/2023 to 06/07/2023” [Bảng Xếp Hạng Top 20 MENA Chính Thức Trong Tuần Này: từ 30/06/2023 đến 06/07/2023]. theofficialmenachart.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. 6 tháng 7 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  89. ^ “Singel 2023 uke 27” [Bảng xếp hạng Đĩa đơn Tuần 27 năm 2023]. topplista.no (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. 10 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  90. ^ “South Africa Songs – Week of July 15, 2023” [Bảng xếp hạng South Africa Songs – Tuần ngày 15 tháng 7 năm 2023] (Bảng xếp hạng trực tuyến). Bảng xếp hạng Billboard (bằng tiếng Anh). Billboard. 15 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  91. ^ “NZ Top 40 Singles Chart - Week of 10 July 2023” [Bảng xếp hạng NZ Top 40 Đĩa Đơn - Tuần ngày 10/07/2023]. nztop40.co.nz (bằng tiếng Anh và Māori). Recorded Music NZ. 10 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  92. ^ “Top Radio Hits Russia Chart <Sep 1 - Sep 7, 2023>” [Bảng xếp hạng Radio hàng đầu tại Nga <1 tháng 9 - 7 tháng 9 năm 2023>]. Airplay Radio (bằng tiếng Anh). TopHit. 8 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  93. ^ “Billboard Japan Hot Overseas – Week of July 12, 2023” [Bảng xếp hạng Billboard Japan Hot Overseas – Tuần ngày 12 tháng 7 năm 2023]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Billboard. 12 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  94. ^ “TurnTable Nigeria Top 100: 21 July 2023 – 27 July 2023” [Bảng xếp hạng TurnTable Nigeria Top 100: 21 tháng 7 năm 2023 – 27 tháng 7 năm 2023]. turntablecharts.com (bằng tiếng Anh). TurnTable. 21 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2023.
  95. ^ “Top 50 Internacional Bmat-produce Del 5 a El 11 De Agosto 2023” [Top 50 bài hát quốc tế từ ngày 5 đến ngày 11 tháng 8 năm 2023]. Produce (bằng tiếng Anh). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. 12 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  96. ^ “Top Singles (Week 27, 2023)” [Top Đĩa Đơn Hàng Đầu (Tuần 27 Năm 2023)]. snepmusique.com (bằng tiếng Pháp). Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia Pháp. 7 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2023.
  97. ^ “Singlet 27/2023” [Top Đĩa đơn Tuần 27/2023]. Suomen virallinen lista (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat. 7 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2023.
  98. ^ “Philippines Songs – Week of July 15, 2023” [Bảng xếp hạng Philippines Songs – Tuần ngày 15 tháng 7 năm 2023] (Bảng xếp hạng trực tuyến). Bảng xếp hạng Billboard (bằng tiếng Anh). Billboard. 15 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  99. ^ “RIAS Top Charts Week 27 (30 Jun - 6 Jul 2023)” [Bảng xếp hạng Hàng đầu RIAS Tuần thứ 27 (30 tháng 6 - 6 tháng 7 năm 2023)]. rias.org.sg (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Singapore. 8 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  100. ^ “SK - RADIO - TOP 100 (34. týden 2023)” [SK - TOP 100 - RADIO (Tuần 34 năm 2023)]. Rádio Top 100 (bằng tiếng Slovak). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. 24 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  101. ^ “Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna (27. týden 2023)” [Bảng xếp hạng - Top 100 Đĩa Đơn Kỹ Thuật Số Chính Thức (Tuần 27 năm 2023)]. Singles Digitál Top 100 (bằng tiếng cz). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. 6 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  102. ^ “Veckolista Singlar, vecka 27” [Bảng xếp hạng Đĩa đơn Hàng tuần, tuần thứ 27 năm 2023]. sverigetopplistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. 7 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  103. ^ “Schweizer Hitparade - Singles Top 100 - 09.07.2023” [Bảng xếp hạng Top 100 đĩa đơn của Schweizer Hitparade - Tính đến ngày 9 tháng 7 năm 2023]. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Swiss Singles Chart. 9 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  104. ^ “ARIA Top 50 Singles for week of 10 July 2023” [Top 50 Đĩa đơn ARIA Trong Tuần Ngày 10 Tháng 7 Năm 2023]. aria.com.au (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. 10 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
  105. ^ “Billboard Vietnam Hot 100 – Week of July 15, 2023” [Bảng xếp hạng Billboard Vietnam Hot 100 – Tuần ngày 15 tháng 7 năm 2023] (Bảng xếp hạng trực tuyến). Bảng xếp hạng Billboard (bằng tiếng Anh và Việt). Billboard. 15 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  106. ^ “Top Singoli – Classifica settimanale WK 36” [Đĩa đơn hàng đầu – Tuần thứ 36 xếp hạng hàng tuần]. fimi.it (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. 7 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  107. ^ “Top Radio Hits Global Chart <Aug 2023>” [Top Những Bản Hit Trên Bảng xếp hạng Radio toàn cầu <Tháng 8 năm 2023>]. TH Chart (bằng tiếng Anh). TopHit. Tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  108. ^ “Top Radio Hits Russia Chart <Aug 2023>” [Top Những Bản Hit Trên Bảng xếp hạng Radio Nga <Tháng 8 năm 2023>]. TH Chart (bằng tiếng Anh). TopHit. Tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  109. ^ “Digital Chart 2023.08 Month” [Bảng xếp hạng kỹ thuật số, tháng 8 năm 2023]. Circle Chart (bằng tiếng Anh và Hàn). Circle. Tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  110. ^ Universal Music (5 tháng 8 năm 2023). “British single certifications – Olivia Rodrigo – Vampire” [Chứng nhận Đĩa đơn Anh Quốc – Olivia Rodrigo – Vampire]. bpi.co.uk (bằng tiếng Anh). Công nghiệp ghi âm Anh. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
  111. ^ Olivia Rodrigo (24 tháng 7 năm 2023). “Canadian single certifications – Olivia Rodrigo – Vampire” [Chứng nhận Đĩa đơn Canada – Olivia Rodrigo – Vampire]. musiccanada.com (bằng tiếng Anh). Music Canada. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  112. ^ “NZ Top 40 Singles Chart - Week of 28 August 2023” [Bảng xếp hạng NZ Top 40 Đĩa Đơn - Tuần ngày 28/08/2023]. nztop40.co.nz (bằng tiếng Anh và Māori). Recorded Music NZ. 25 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2023.
  113. ^ Giacomo Vitali (30 tháng 6 năm 2023). “Olivia Rodrigo - vampire (Radio Date: 07-07-2023)” [Olivia Rodrigo - vampire (Ngày Phát Thanh: 07-07-2023)]. earone.it (bằng tiếng Anh và Ý). EarOne. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
  114. ^ “vampire cassette single” [vampire đĩa đơn cassette]. Olivia Rodrigo UK Store (bằng tiếng Anh). Polydor. 29 tháng 8 năm 2023. Bản gốc (Băng Cassette) lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]