Bước tới nội dung

Vòng loại play-off Cúp AFC 2020

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Vòng loại play-off Cúp AFC 2020 được diễn ra từ ngày 21 tháng 1 năm 2020 đến ngày 28 tháng 4 năm 2020.[1] Tổng cộng có 19 đội tham gia vòng loại play-off để chọn ra 7 đội trong 36 suất tham dự vòng bảng Cúp AFC 2020.[2]

Các đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

19 đội bóng sau, chia ra làm 5 khu vực (Khu vực Tây Á, khu vực Trung Á, khu vực Nam Á, khu vực Đông Nam Á, khu vực Đông Á), tham gia vòng loại play-off, gồm 3 vòng:

  • 2 đội tham gia từ vòng sơ loại thứ nhất.
  • 7 đội tham gia từ vòng sơ loại thứ hai.
  • 10 đội tham gia từ vòng play-off.
Khu vực Đội tham gia từ vòng play-off Đội tham gia từ vòng sơ loại thứ hai Đội tham gia từ vòng sơ loại thứ nhất
Khu vực Tây Á
Khu vực Trung Á
Khu vực Nam Á
Khu vực Đông Nam Á
Khu vực Đông Á

Thể thức thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng loại play-off, mỗi cặp đấu sẽ thi đấu theo thể thức hai lượt đi và về. Luật bàn thắng sân khách, hiệp phụ (luật bàn thắng sân khách không áp dụng cho hiệp phụ) và loạt sút luân lưu 11m được sử dụng để tìm ra đội chiến thắng nếu cần thiết (Điều lệ Khoản 9.3).[2]

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu cho từng vòng như sau.[1][5]

Vòng Khu vực Tây Á Khu vực Đông Nam Á Khu vực Trung Á, khu vực Nam Á, khu vực Đông Á
Lượt đi Lượt về Lượt đi Lượt về Lượt đi Lượt về
Vòng sơ loại thứ nhất Không thi đấu 22 tháng 1 năm 2020 29 tháng 1 năm 2020
Vòng sơ loại thứ hai 5 tháng 2 năm 2020 12 tháng 2 năm 2020
Vòng play-off 21 tháng 1 năm 2020 28 tháng 1 năm 2020 22 tháng 1 năm 2020 29 tháng 1 năm 2020 19 tháng 2 năm 2020 26 tháng 2 năm 2020

Phân nhánh

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc phân nhánh đấu của vòng loại play-off được quyết định dựa trên thứ hạng hiệp hội của từng đội, với đội đến từ hiệp hội có thứ hạng cao hơn thi đấu lượt về trên sân nhà.[6] Bảy đội thắng vòng play-off (mỗi đội từ Khu vực Tây Á, khu vực Trung Á, khu vực Nam Á, khu vực Đông Á và 3 đội từ khu vực Đông Nam Á) bước vào vòng bảng cùng với 29 đội được vào thẳng.

Play-off Tây Á

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:2TeamBracket-2legs

Play-off Trung Á

[sửa | sửa mã nguồn]
  Vòng sơ loại thứ hai Vòng play-off
                         
 Kyrgyzstan Neftchi  
 Turkmenistan Ahal Xử thua  
     Kyrgyzstan Neftchi 1 0 1
   Tajikistan Khujand (s.h.p.) 0 3 3
 
 Tajikistan Khujand Miễn  

Play-off Nam Á

[sửa | sửa mã nguồn]
  Vòng sơ loại thứ nhất Vòng sơ loại thứ hai Vòng play-off
                                 
 
Bangladesh Abahani Limited Dhaka Miễn  
  Bangladesh Abahani Limited Dhaka 2 0 2  
  Maldives Maziya (a) 2 0 2  
  Maldives Maziya Miễn  
    Maldives Maziya (p) 2 2 (4)
  Ấn Độ Bengaluru 1 3 (3)
  Sri Lanka Defenders 3 2 5  
Bhutan Paro (a) 3 2 5  
Bhutan Paro 0 1 1
  Ấn Độ Bengaluru 1 9 10  
  Ấn Độ Bengaluru Miễn  

Play-off Đông Nam Á 1

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:2TeamBracket-2legs

Play-off Đông Nam Á 2

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:2TeamBracket-2legs

Play-off Đông Nam Á 3

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:2TeamBracket-2legs

Play-off Đông Á

[sửa | sửa mã nguồn]
  Vòng sơ loại thứ hai Vòng play-off
                         
 Mông Cổ Ulaanbaatar City  
 Đài Bắc Trung Hoa Đài Lực  
     Đội thắng Đông Á 2.1
   Hồng Kông Kiệt Chí
 
 Hồng Kông Kiệt Chí Miễn  

Vòng sơ loại thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng hai đội thi đấu ở vòng sơ loại thứ nhất

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khu vực Nam Á
Defenders Sri Lanka 5–5 (a) Bhutan Paro 3–3 2–2

Khu vực Nam Á

[sửa | sửa mã nguồn]
Defenders Sri Lanka3–3Bhutan Paro
Chi tiết
Khán giả: 2.100[7]
Trọng tài: Bijan Heidari (Iran)
Paro Bhutan2–2Sri Lanka Defenders
Chi tiết
Khán giả: 7.128[8]
Trọng tài: Timur Faizullin (Kyrgyzstan)

Tổng tỉ số 5-5. Paro thắng nhờ luật bàn thắng sân khách.

Vòng sơ loại thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 8 đội thi đấu ở vòng sơ loại thứ hai: 7 đội thi đấu từ vòng này và 1 đội thắng của vòng sơ loại thứ nhất.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khu vực Trung Á
Neftchi Kyrgyzstan w/o[†] Turkmenistan Ahal
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khu vực Nam Á
Paro Bhutan 1–10 Ấn Độ Bengaluru 0–1 1–9
Abahani Limited Dhaka Bangladesh 2–2 (a) Maldives Maziya 2–2 0–0
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khu vực Đông Á
Ulaanbaatar City Mông Cổ Đông Á 2.1 Đài Bắc Trung Hoa Đài Lực 7 thg 4 14 thg 4
Notes
  1. Neftchi thắng sau khi Ahal bị xử thua do không thi đấu trận lượt đi.[9][10]

Khu vực Trung Á

[sửa | sửa mã nguồn]
Neftchi KyrgyzstanBị hủy[note 4]Turkmenistan Ahal
Chi tiết
Ahal TurkmenistanBị hủy[note 4]Kyrgyzstan Neftchi
Chi tiết

Neftchi thắng sau khi Ahal bị xử thua do không thi đấu trận lượt đi.

Khu vực Nam Á.

[sửa | sửa mã nguồn]
Paro Bhutan0–1Ấn Độ Bengaluru
Chi tiết
Khán giả: 8,140[14]
Trọng tài: Ahmed Al Ali (Kuwait)
Bengaluru Ấn Độ9–1Bhutan Paro
Chi tiết
Khán giả: 1,311[15]
Trọng tài: Khalid Al-Turais (Ả Rập Xê Út)

Bengaluru thắng với tổng tỉ số 10–1.


Abahani Limited Dhaka Bangladesh2–2Maldives Maziya
Chi tiết
Khán giả: 855[16]
Trọng tài: Clifford Daypuyat (Philippines)
Maziya Maldives0–0Bangladesh Abahani Limited Dhaka
Chi tiết
Khán giả: 747[17]
Trọng tài: Ahmad A'Qashah (Singapore)

Tổng tỉ số 2–2. Maziya thắng nhờ luật bàn thắng sân khách.

Khu vực Đông Á

[sửa | sửa mã nguồn]
Ulaanbaatar City Mông CổBị hủyĐài Bắc Trung Hoa Đài Lực
Chi tiết

Vòng play-off

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 14 đội thi đấu ở vòng play-off: 10 đội thi đấu từ vòng này và 4 đội thắng ở vòng sơ loại thứ hai.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khu vực Tây Á
Hilal Al-Quds Nhà nước Palestine 2–0 Oman Sur 2–0 0–0
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khu vực Trung Á
Neftchi Kyrgyzstan 1–3 Tajikistan Khujand 1–0 0–3 (s.h.p.)
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khu vực Nam Á
Maziya Maldives 4–4 (4–3 p) Ấn Độ Bengaluru 2–1 2–3 (s.h.p.)
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khu vực Đông Nam Á
Lalenok United Đông Timor 2–7 Indonesia PSM Makassar 1–4 1–3
Indera Brunei 2–9 Myanmar Yangon United 1–6 1–3
Svay Rieng Campuchia 7–1 Lào Master 7 4–1 3–0
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khu vực Đông Á
Đội thắng Đông Á 2.1 Đông Á 3.1 Hồng Kông Kitchee 21 thg 4 28 thg 4


Khu vực Tây Á

[sửa | sửa mã nguồn]
Hilal Al-Quds Nhà nước Palestine2–0Oman Sur
Chi tiết
Sur Oman0–0Nhà nước Palestine Hilal Al-Quds
Chi tiết
Khán giả: 110[22]
Trọng tài: Shaun Evans (Úc)

Hilal Al-Quds thắng với tổng tỉ số 2–0.

Khu vực Trung Á

[sửa | sửa mã nguồn]
Neftchi Kyrgyzstan1–0Tajikistan Khujand
Chi tiết
Khán giả: 1,100[23]
Trọng tài: Chae Sang-hyeop (Hàn Quốc)
Khujand Tajikistan3–0 (s.h.p.)Kyrgyzstan Neftchi
Chi tiết
Khán giả: 5,200[24]
Trọng tài: Ahmed Al-Ali (Jordan)

Khujand thắng với tổng tỉ số 3-1.

Khu vực Nam Á

[sửa | sửa mã nguồn]
Maziya Maldives2–1Ấn Độ Bengaluru
Chi tiết
Khán giả: 678[25]
Trọng tài: Adel Al-Naqbi (UAE)
Bengaluru Ấn Độ3–2 (s.h.p.)Maldives Maziya
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
3–4
Khán giả: 1,321[26]
Trọng tài: Mongkolchai Pechsri (Thái Lan)

Tổng tỉ số 4–4. Maziya thắng 4–3 trên loạt sút 11m.

Khu vực Đông Nam Á

[sửa | sửa mã nguồn]
Lalenok United Đông Timor1–4Indonesia PSM Makassar
Chi tiết
PSM Makassar Indonesia3–1Đông Timor Lalenok United
Chi tiết
Khán giả: 686[29]
Trọng tài: Hasan Akrami (Iran)

PSM Makassar thắng với tổng tỉ số 7–2.


Indera Brunei1–6Myanmar Yangon United
Chi tiết
Yangon United Myanmar3–1Brunei Indera
Chi tiết
Khán giả: 524[31]
Trọng tài: Ho Wai Sing (Hồng Kông)

Yangon United thắng với tổng tỉ số 9–2.


Svay Rieng Campuchia4–1Lào Master 7
Chi tiết
Master 7 Lào0–3Campuchia Svay Rieng
Chi tiết
Khán giả: 1.000[33]
Trọng tài: Ammar Mahfoodh (Bahrain)

Svay Rieng thắng với tổng tỉ số 7–1.

Khu vực Tây Á

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội thắng Đông Á 2.1 vHồng Kông Kiệt Chí
Chi tiết
Kiệt Chí Hồng Kôngv Đội thắng Đông Á 2.1
Chi tiết
  1. ^ Tai Po (Hong Kong) withdrew from the group stage after the draw (originally drawn in Group I).[3] As a result, Kitchee (Hong Kong) entered the group stage instead of the play-off round to replace Tai Po, and Taipower (Chinese Taipei) and Ulaanbaatar City (Mongolia) entered the play-off round instead of the preliminary round 2, which was cancelled.[4]
  2. ^ Defenders thi đấu trận đấu trên sân nhà của họ tại Trường đua Colombo, Colombo, thay vì sân nhà thông thường của họ là Sân Homagama, Homagama.
  3. ^ a b Paro thi đấu các trận sân nhà của họ trên Sân vận động Changlimithang, Thimphu, thay vì sân nhà thông thường của họ, Woochu Sports Arena, Paro.
  4. ^ a b Trận lượt đi vòng sơ loại thứ hai giữa Neftchi và Ahal, ban đầu được xếp lịch thi đấu vào ngày 5 tháng 2 năm 2020 (14:00 UTC+6 tại Sân vận động Kurmanbek, Jalal-Abad), không được thi đấu như dự kiến do Ahal không đến Kyrgyzstan do lo ngại về dịch virus corona ở Vũ Hán 2019–20.[11][12][13] Vì vậy, AFC quyết định loại Ahal ra khỏi giải đấu.[9][10]
  5. ^ a b c d Trận lượt đi vòng sơ loại thứ hai giữa Ulaanbaatar City và Đài Lực, ban đầu được dự kiến thi đấu vào ngày 5 tháng 2 năm 2020 (14:00 UTC+8 tại Trung tâm bóng đá MFF, Ulaanbaatar), không được diễn ra theo dự kiến do chính phủ Mông Cổ cấm những người có quốc tịch Trung Quốc, kể cả những người từ Đài Loan, nhập cảnh vào nước này do dịch virus corona ở Vũ Hán 2019–20.[18][19] Trận lượt về, dự kiến được diễn ra vào ngày 12 tháng 2 năm 2020 (19:00 UTC+8 tại Sân vận động Thành phố Đài Bắc, Đài Bắc), cũng bị hoãn lại.[13][20] AFC thông báo vào ngày 11 tháng 2 năm 2020 rằng tất cả các trận đấu thuộc vòng sơ loại, vòng play-off và vòng bảng của khu vực Đông Á sẽ bị hoãn lại và sẽ diễn ra trở lại vào ngày 7 tháng 4 năm 2020.[10]
  6. ^ Khujand thi đấu trận sân nhà của họ tại Sân vận động Pamir, Dushanbe, thay vì sân nhà thông thường của họ là Sân vận động 20 Năm Ngày Quốc khánh, Khujand.
  7. ^ Lalenok United thi đấu các trận sân nhà của họ tại Indonesia.
  8. ^ PSM Makassar thi đấu trận sân nhà của họ tại Sân vận động Pakansari, Cibinong, thay vì sân nhà thông thường của họ là Sân vận động Andi Mattalata, Makassar, do sân không đạt chuẩn AFC.[28]
  9. ^ Svay Rieng thi đấu trận sân nhà của họ tại Sân vận động Olympic Phnôm Pênh, Phnôm Pênh, thay vì sân nhà thông thường của họ là Sân vận động Svay Rieng, Svay Rieng.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “AFC Competitions Calendar 2020”. AFC. ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ a b “2020 AFC Cup Competition Regulations” (PDF). AFC.
  3. ^ “Reigning champions withdraw from Premier League”. offside.hk. ngày 30 tháng 5 năm 2020.
  4. ^ “AFC Statement on AFC Cup 2020 East Zone”. Asian Football Association. ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  5. ^ “AFC Cup 2020 Official Match Schedule”. AFC.
  6. ^ “AFC Cup 2020 At A Glance”. AFC.
  7. ^ “Defenders vs. Paro – ngày 22 tháng 1 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. 22 tháng 1 năm 2020. Truy cập 29 tháng 1 năm 2020.
  8. ^ “Paro vs. Defenders – ngày 29 tháng 1 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  9. ^ a b “АФК Кубогу-2020: "Нефтчи" плей-офф баскычына автоматтык түрдө өттү” [AFC Cup 2020: "Neftchi" tự động vào vòng play-off] (bằng tiếng Kyrgyz). Football Federation of Kyrgyz Republic. ngày 7 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ a b c “Update on AFC Cup Preliminary Stage matches”. AFC. ngày 11 tháng 2 năm 2020.
  11. ^ Vershinin, Alexander (ngày 3 tháng 2 năm 2020). “Asian soccer tournament in Turkmenistan delayed due to virus”. The Washington Post. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  12. ^ “Кубок АФК-2020: матч «Нефтчи» - «Ахал» не состоялся из-за коронавируса” (bằng tiếng Nga). sport.kg. ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  13. ^ a b “Update on AFC Cup 2020 Matches”. Asian Football Confederation. ngày 6 tháng 2 năm 2020.
  14. ^ “Paro vs. Bengaluru – ngày 5 tháng 2 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2020.
  15. ^ “Bengaluru vs. Paro – ngày 12 tháng 2 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2020.
  16. ^ “Abahani vs. Maziya – ngày 5 tháng 2 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2020.
  17. ^ “Maziya vs. Abahani – ngày 12 tháng 2 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.
  18. ^ “Ulaanbaatar City FC v Taipower FC”. Facebook (bằng tiếng Mông Cổ). Ulaanbaatar City FC. ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  19. ^ “亞足聯盃/台電足球隊仍遭蒙古拒入境 5日作客烏蘭巴托取消” (bằng tiếng Trung). ETToday. ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  20. ^ “亞足聯盃/繼作客烏蘭巴托遭拒入境 台電12日主場也確定延期” (bằng tiếng Trung). ETToday. ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ “Hilal Al-Quds vs. Sur – ngày 21 tháng 1 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 21 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020.
  22. ^ “Sur vs. Hilal Al-Quds – ngày 28 tháng 1 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 28 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  23. ^ “Neftchi vs. Khujand – ngày 19 tháng 2 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
  24. ^ “Khujand vs. Neftchi – ngày 26 tháng 2 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  25. ^ “Maziya vs. Bengaluru – ngày 19 tháng 2 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
  26. ^ “Bengaluru vs. Maziya – ngày 26 tháng 2 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  27. ^ “Lalenok United vs. PSM – ngày 22 tháng 1 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 22 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  28. ^ “AFC Cup 2019 Grup H, PSM Makassar Ngungsi ke Stadion Pakansari”. Topskor.id. ngày 10 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2020.
  29. ^ “PSM vs. Lalenok United – ngày 29 tháng 1 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  30. ^ “Indera vs. Yangon United – ngày 22 tháng 1 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 22 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  31. ^ “Yangon United vs. Indera – ngày 29 tháng 1 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  32. ^ “Svay Rieng vs. Master 7 – ngày 22 tháng 1 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 22 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  33. ^ “Master 7 vs. Svay Rieng – ngày 29 tháng 1 năm 2020”. Soccerway. Perform Group. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.

Liên kết khác

[sửa | sửa mã nguồn]