Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim Tae-hee”
n →Liên kết ngoài: bỏ thể loại thừa, replaced: Thể loại:Sinh 1980 → {{Thời gian sống|1980}}, removed: Thể loại:Nhân vật còn sống |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 10: | Dòng 10: | ||
|years_active = 2000– nay |
|years_active = 2000– nay |
||
|height = {{height|cm=162}}<ref>{{chú thích web|trans_title=Kim Tae-hee lies about her height?|title=김태희, 키 1.8cm속였다?…생활기록부까지 등장|url=http://www.hankyung.com/news/app/newsview.php?aid=2010091187547|website=Hankyung|language=Triều Tiên|accessdate=ngày 15 tháng 6 năm 2014|date=ngày 11 tháng 9 năm 2010}}</ref> |
|height = {{height|cm=162}}<ref>{{chú thích web|trans_title=Kim Tae-hee lies about her height?|title=김태희, 키 1.8cm속였다?…생활기록부까지 등장|url=http://www.hankyung.com/news/app/newsview.php?aid=2010091187547|website=Hankyung|language=Triều Tiên|accessdate=ngày 15 tháng 6 năm 2014|date=ngày 11 tháng 9 năm 2010}}</ref> |
||
|relatives =Bi Rain (Chồng) |
|relatives = [[Bi Rain]] (Chồng) |
||
Kim Hee-won (chị gái)<br/> [[Lee Wan]] (em trai) |
Kim Hee-won (chị gái)<br/> [[Lee Wan]] (em trai) |
||
|agent = Lua Entertainment <small>(Hàn Quốc)</small> <br/> Sweet Power <small>(Nhật Bản)</small> |
|agent = Lua Entertainment <small>(Hàn Quốc)</small> <br/> Sweet Power <small>(Nhật Bản)</small> |
Phiên bản lúc 15:14, ngày 12 tháng 5 năm 2017
Kim Tae-hee 김태희 | |
---|---|
Tập tin:Fa5bb31c-afb9-421f-a120-01f94f7a0256.jpg Kim Tae-hee làm người mẫu cho sản phẩm LG Optimus 3D & LG Cinema 3D | |
Sinh | 29 tháng 3, 1980 Busan, Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Quốc gia Seoul (B.A. ngành Thiết kế Thời trang) |
Nghề nghiệp | Diễn viên, Người mẫu |
Năm hoạt động | 2000– nay |
Người đại diện | Lua Entertainment (Hàn Quốc) Sweet Power (Nhật Bản) |
Chiều cao | 162 cm (5 ft 4 in)[1] |
Tôn giáo | Công giáo[2] |
Cha mẹ | Kim Yoo-moon (cha)[3] |
Người thân | Bi Rain (Chồng)
Kim Hee-won (chị gái) Lee Wan (em trai) |
Kim Tae-hee | |
Hangul | 김태희 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Gim Tae-hui |
McCune–Reischauer | Kim T'ae-hŭi |
Hán-Việt | Kim Thái Hi |
Kim Tae Hee (sinh ngày 29 tháng 3 năm 1980) là nữ diễn viên, người mẫu Hàn Quốc được biết đến qua các phim truyền hình Nấc thang lên thiên đường, Chuyện tình ở Havard, IRIS, My Princess, Tình sử Jang Ok Jung, Thiên tài lang băm.
Tiểu sử
Kim Tae-hee sinh ra tại Busan, Hàn Quốc. Sau đó gia đình cô chuyển tới Ulsan, tại đây cô theo học trường Trung học nữ sinh Ulsan.
Cha cô là ông Kim Yoo-moon, chủ tịch Công ty Liên hiệp vận tải Hankook Union Transportation Company được thành lập từ năm 1984. Ông từng tham gia vào nhiều tổ chức từ thiện để giúp đỡ các thanh niên có hoàn cảnh khó khăn và các gia đình tan vỡ ở khu vực Ulsan.[3] Cô có một chị gái là Kim Hee Won và em trai là nam diễn viên Lee Wan.
Năm 1999, cô theo học Đại học Quốc gia Seoul danh tiếng, sau đó trở thành chủ tịch CLB trượt băng nữ của trường. Năm 2005, cô tốt nghiệp Cử nhân ngành Thiết kế thời trang.[4][5][6]
Ngày 19-01-2017, cô kết hôn với nam ca sĩ nổi tiếng Bi Rain. Đám cưới được diễn ra một cách riêng tư ở nhà thờ Công giáo.
Sự nghiệp
Năm 2000, Kim Tae-hee được nhân viên của một công ty quảng cáo phát hiện khi đang đi ở ga tàu điện ngầm Seoul và được mời hợp tác. Từ đó, cô bắt đầu làm người mẫu trong các quảng cáo thương mại.[7]
Năm 2001, khi đoàn làm phim Last Present cần tìm kiếm nữ diễn viên đóng vai của Lee Young Ae thời trung học thì Kim Tae Hee thử vai và được chọn. Đạo diễn phim cho biết, ông thấy ở Kim Tae-hee một vẻ thuần khiết như khí trời, giống với biệt danh "người đẹp oxi" của đàn chị Lee Young Ae. Và thế là, cô sinh viên 21 tuổi đang thiếu kinh nghiệm được thử sức trong một bộ phim điện ảnh ăn khách hợp tác cùng những tên tuổi lớn như Lee Young Ae và Lee Jung Jae.
Năm 2002, cô tham gia bộ phim ngắn Living in New Town, phim sitcom Let's Go. Năm 2003, cô tiếp tục tham gia Screen và A Problem at My Younger Brother's House.
Kim Tae Hee thực sự được chú ý qua vai phản diện Han Yuri, cô em cùng cha khác mẹ độc ác của Choi Ji Woo trong bộ phim truyền hình nổi tiếng Nấc thang lên thiên đường cuối năm 2003 của đài SBS.[8][9]
Bắt đầu từ năm 2004, Kim Tae-hee được giao vai chính nhiều bộ phim, trong đó có series phim của KBS Forbidden Love và phim truyền hình ăn khách Chuyện tình ở Harvard của đài SBS.
Sau đó Kim Tae-hee lấn sân sang phim điện ảnh, mở đầu với The Restless (2006) và phim hài lãng mạn Venus and Mars (2007). Tuy nhiên cả hai đều không thành công tại phòng vé.
Cô quay trở lại với màn ảnh nhỏ vào năm 2009 với IRIS. Đây là một trong những bộ phim tốn kém nhất trong lịch sử điện ảnh Hàn Quốc và đã trở nên ăn khách với tỉ suất người xem trung bình là 30%. Kim Tae-hee đã rơi nước mắt tại KBS Drama Awards khi cô đạt giải Excellence Award ở hạng mục Miniseries. Đây là giải thưởng diễn xuất đầu tiên của cô, bên cạnh các giải thưởng cho tân binh.
Kim Tae-hee rời công ty quản lý Namoo Actors vào tháng 1 năm 2010 để gia nhập Lua Entertainment, được thành lập bởi anh rể cô. Cùng năm đó, cô vào vai một vận động viên đua ngựa với ước mơ giành chức vô địch trong phim thể thao Grand Prix.
Sau thành công của Iris, cô một lần nữa được khen ngợi bởi diễn xuất trong bộ phim hài lãng mạn My Princess (2011); Kim Tae-hee vào vai một sinh viên bình thường phát hiện ra mình là công chúa Hàn Quốc. Sau đó, cô tham gia bộ phim truyền hình Nhật Bản Boku to Star no 99 Nichi, với vai diễn là một ngôi sao của làn sóng Hallyu Hàn Quốc đem lòng yêu một vệ sĩ người Nhật.
Năm 2013, Kim Tae-hee lần đầu đóng phim cổ trang, Tình sử Jang Ok Jung với vai diễn phi tần Jang Hui-bin. Cô tiếp tục tham gia phim cổ trang khác, trong vai vợ của nhà thư pháp nổi tiếng Trung Quốc Vương Hy Chi trong bộ phim truyền hình Trung Quốc cùng tên.
Năm 2015, Kim Tae Hee có màn tái xuất tuyệt vời với bom tấn truyền hình ăn khách nhất năm của SBS "Yong Pal" với rating trên 20% đóng cùng "Ông hoàng rating" Joo Won. Tuy còn nhiều lời phê bình về diễn xuất nhưng đó cũng là bộ phim hâm nóng tên tuổi của "Mỹ nhân đẹp nhất Hàn Quốc".
Quảng cáo
Kim Tae-hee được mệnh danh là nữ hoàng quảng cáo của Hàn Quốc. Cô đã từng trở thành người đại diện của nhiều thương hiệu nổi tiếng Kim như 12Plus Colorista, Cyon, Paris Baguette, LG, iriver, Hera, Ohui, Vivian, Daewoo Matiz, Klasse, Samsung, Beans Avenue, Olympus, My House/Root, Crencia, KT Smard Card, Calli, ZEC, BC Card, Maxwell House, S-Oil, Corn Silk Tae, Toyota và Prugio.
Đời tư
Vào ngày 2/1/2013, công ty quản lý của Kim Tae-hee khẳng định mối quan hệ của cô với ca sĩ/diễn viên Bi Rain "Đúng là họ đang hẹn hò, nhưng hiện tại họ đang từ từ tìm hiểu nhau với dấu hiệu tích cực" và "Họ đã hẹn hò được một tháng".
Đến nay cặp đôi vẫn đang lấp lửng chuyện cưới xin nhưng dự tính sẽ trong năm 2016.Thế nhưng sau 4 năm hẹn hò với tài tử xứ Kim Chi Bi Rain,hai người đã tuyên bố kết hôn và sẽ tổ chức đám cưới vào ngày 19/1/2017 tại một nhà thờ ở Hàn Quốc vì Kim Tae-hee theo đạo Thiên Chúa,đồng thời đây cũng là cặp đôi được khán giả ủng hộ nhiệt tình từ trước đến giờ vì dù cách nhau 2 tuổi nhưng họ luôn được coi là một trong những cặp tiên đồng-ngọc nữ của xứ Hàn.
Các phim tham gia
Phim truyền hình
Năm | Tựa phim | Vai diễn | Kênh | Số tập |
---|---|---|---|---|
2002 | Let's Go | Tae-hee | SBS | |
2003 | Screen | Kim So-hyun | SBS | |
A Problem at My Younger Brother's House - Rắc rối ở nhà em tôi | Park Su-jin | SBS | ||
Stairway to Heaven - Nấc thang lên thiên đường | Han Yoo-ri | SBS | ||
2004 | Forbidden Love - Cửu Vĩ Hồ Ngoại Truyện | Yoon Shi-yeon | KBS2 | 20 |
Love Story In Harvard - Chuyện tình ở Harvard | Lee Soo-in | SBS | 16 | |
2009 | Iris - Mật danh Iris | Choi Seung-hee | KBS2 | 20 |
2011 | Công chúa của tôi | Lee Seol | MBC | |
Boku to Star no 99 Nichi - 99 Ngày Với Ngôi Sao | Han Yoo-na | Fuji TV | ||
2013 | Jang Ok-jung, Living by Love - Tình Sử Jang Ok Jung | Jang Ok-jung | SBS | |
2014 | Wang Xizhi | |||
2015 | Yong Pal - Thiên tài lang băm | Han Yeo Jin | SBS |
Phim điện ảnh
Năm | Tựa phim | Vai diễn |
---|---|---|
2001 | Last Present - Món Quà Cuối Cùng | young Park Jung-yeon |
2002 | Living in New Town (short film) | Ji-soo |
2006 | The Restless - Chuyện Tình Chốn Thiên Đường | So-hwa/Yon-hwa |
2007 | Venus and Mars - Cô Nàng Ngổ Ngáo 3 / Cô Vợ Sư Tử | Yoon Jin-ah |
2010 | Grand Prix | Seo Ju-hee |
Iris: The Movie | Choi Seung-hee |
Video âm nhạc
Năm | Bài hát | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2002 | "Letter" | g.o.d. |
2003 | "Only" | The Jun |
2004 | "Don't Go Away" | Park Yong-ha |
2014 | "Koinonia"[2] | Korean Catholic celebrities |
Giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2003 | SBS Drama Awards[6] | New Star Award | Stairway to Heaven | Đoạt giải |
2004 | KBS Drama Awards[10] | Best New Actress | Forbidden Love | Đoạt giải |
SBS Drama Awards[6] | Top 10 Stars | Love Story in Harvard | Đoạt giải | |
Popularity Award, Actress | Đoạt giải | |||
2005 | 41st Baeksang Arts Awards[6] | Most Popular Actress (TV) | Đoạt giải | |
2007 | 43rd Baeksang Arts Awards[6] | Most Popular Actress (Film) | The Restless | Đoạt giải |
3rd Pyeongtaek Film Festival | New Currents Movie Star - Best New Actress | Đoạt giải | ||
15th Chunsa Film Art Awards | Best New Actress | Đề cử | ||
42nd Grand Bell Awards[6][11] | Overseas Popularity Award | Đoạt giải | ||
Best New Actress | Đề cử | |||
28th Blue Dragon Film Awards[6][11] | Popular Star Award | Đoạt giải | ||
Best New Actress | Đề cử | |||
6th Korean Film Awards[11] | Best New Actress | Đề cử | ||
Andre Kim Best Star Awards | Female Star Award | — | Đoạt giải | |
2009 | KBS Drama Awards[12] | Best Couple Award with Lee Byung-hun | Iris | Đoạt giải |
Excellence Award, Actress in a Mid-length Drama | Đoạt giải | |||
2010 | 46th Baeksang Arts Awards | Best Actress (TV) | Đề cử | |
3rd Korea Drama Awards | Excellence Award, Actress | Đề cử | ||
2011 | 6th Seoul International Drama Awards | Outstanding Korean Actress | My Princess | Đề cử |
MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actress in a Miniseries | Đề cử | ||
2013 | Cosmo Beauty Awards | Asia Dream Star | — | Đoạt giải |
SBS Drama Awards | Excellence Award, Actress in a Drama Special | Jang Ok-jung, Living by Love | Đề cử |
Tham khảo
- ^ “김태희, 키 1.8cm속였다?…생활기록부까지 등장”. Hankyung (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 11 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ a b Lee, Sun-min (ngày 8 tháng 7 năm 2014). “Star-filled video welcomes pope”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
- ^ a b “김태희 부친, 알고보니 '한국통운 김유문 회장'”. Insight (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 30 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ Poole, Robert Michael (ngày 7 tháng 9 năm 2010). “Kim Tae-Hee: South Korea's 'most beautiful woman' on shyness, beauty and guns”. CNNGo. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Celebrities Who Went to SNU”. SNU Media. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b c d e f g “Profile”. Kim Tae-hee official website. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Kim Tae-Hee: South Korea's 'most beautiful woman' on shyness, beauty and guns”. CNN Travel. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.
- ^ “(인터뷰) '구미호외전' 주연 김태희” (bằng tiếng Triều Tiên). Yonhap. ngày 2 tháng 7 năm 2004. Chú thích có tham số trống không rõ:
|trans_title=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “김태희 데뷔시절, 이효리와 주먹 대결연기 풋풋해...” (bằng tiếng Triều Tiên). Newsen. ngày 15 tháng 11 năm 2007. Chú thích có tham số trống không rõ:
|trans_title=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “Winners at the 2004 KBS Drama Awards”. Korea Tourism Organization. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b c “KIM Tae-hee - Awards”. Cinemasie. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.
- ^ Han, Sang-hee (ngày 3 tháng 1 năm 2010). “2009 Drama Awards Wrap Up With No Surprises”. The Korea Times. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kim Tae-hee. |
- Kim Tae-hee tại Me2day (tiếng Hàn)
- Kim Tae-hee blog at Naver (tiếng Hàn)
- Kim Tae-hee fan cafe at Daum (tiếng Hàn)
- Kim Tae-hee trên Sina Weibo (tiếng Trung)
- Kim Tae-hee official Japanese website (tiếng Nhật)
- Kim Tae-hee trên IMDb
- Kim Tae-hee tại Korean Movie Database
- Kim Tae-hee trên HanCinema