Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Stray Kids”
Tên Hán Việt bị nhầm rồi nhé Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 216: | Dòng 216: | ||
Soribada Best K-Music Awards: Rookie of the year{{JYP Entertainment}} |
Soribada Best K-Music Awards: Rookie of the year{{JYP Entertainment}} |
||
MGA Music Awards 2018: Rookie of the year |
MGA Music Awards 2018: Rookie of the year |
||
AAA Music Awards 2018: Rookie of the year |
AAA Music Awards 2018: Rookie of the year |
||
Mnet Asian Music Awards (Mama)2018 : Best New Male Artist |
|||
[[Thể loại:Stray Kids (nhóm nhạc)]] |
[[Thể loại:Stray Kids (nhóm nhạc)]] |
||
[[Thể loại:Ban nhạc Hàn Quốc]] |
[[Thể loại:Ban nhạc Hàn Quốc]] |
Phiên bản lúc 18:03, ngày 12 tháng 12 năm 2018
Stray Kids 스트레이 키즈 | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2018 | –nay
Công ty quản lý | JYP Entertainment |
Hãng đĩa | IRUVER |
Hợp tác với | JYP Nation |
Thành viên |
|
Website | straykids |
Stray Kids (Hangul: 스트레이 키즈) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi JYP Entertainment thông qua chương trình truyền hình thực tế cùng tên Stray Kids vào năm 2017. Nhóm có 9 thành viên, bao gồm: Bang Chan, Kim Woo-jin, Lee Know, Seo Chang-bin, Hyunjin, Han, Felix, Kim Seung-min và I.N. Nhóm được ra mắt vào ngày 25 tháng 3 năm 2018 nhóm có tên fandom là Stay mang ý nghĩa rằng fan sẽ luôn ở lại cùng Stray Kids ( những đứa trẻ lạc ) ra mắt vào ngày 1/8/2018.[1]
Lịch sử hoạt động
Trước khi ra mắt: Hình thành qua Stray Kids
Tháng 8 năm 2017, JYP Entertainment chính thức công bố sẽ thông qua một chương trình truyền hình thực tế để ra mắt nhóm nhạc nam mới. Ngày 21 tháng 9, JYP Entertainment đã tiết lộ tên của chương trình - Stray Kids - cùng với logo và kênh truyền thông xã hội.[2][3] Năm ngày sau, một đoạn video ca nhạc mang tên "Hellevator" được phát hành.[4] Các hình ảnh teaser của 9 thành viên cũng được công bố sau đó.[5] Chương trình bắt đầu phát sóng vào ngày 17 tháng 10 năm 2017 và kết thúc với 9 thành viên đều được ra mắt.[6]
Ngày 8 tháng 1, Stray Kids đã chính thức phát hành đĩa mở rộng Mixtape bao gồm 7 bài hát mà nhóm đã biểu diễn trong chương trình và được đồng sáng tác bởi các thành viên.[7] MV của ca khúc “Grrr Law of the Total Madness” và "Beware" cũng được phát hành cùng ngày, trong khi video thực hiện vũ đạo cho ca khúc "Spread My Wings" được phát hành trong một tuần sau đó.[8][9][10][11] Mixtape đã giành được vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng album của Gaon và Billboard.[12][13]
2018: Ra mắt với I Am Not
Ngày 5 tháng 3 năm 2018, JYP Entertainment công bố showcase ra mắt của nhóm có tựa đề Stray Kids Unveil: Op. 01: I Am Not, diễn ra tại sân vận động Jang Chung vào ngày 25 tháng 3 với 4500 chỗ ngồi.[14] Stray Kids sẽ phát hành mini-album I Am Not vào ngày 26. Ca khúc chủ đề của I Am Not là District 9.MV ca khúc đã phá vỡ kỉ lục MV debut cao nhất trên YouTube
Thành viên
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Quốc tịch | Vị trí | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Latinh | Hangul | Latinh | Hangul | Hanja | Hán-Việt | |||
Woojin | 우진 | Kim Woo-jin | 김우진 | 金宇珍 | Kim Vũ Trân | 8 tháng 4, 1997 | Hàn Quốc | Hát chính |
Bang Chan | 방찬 | Bang Chan / Christopher Bang | 방찬 | 方燦 | Phương Xán | 3 tháng 10, 1997 | Úc | Trưởng nhóm, Nhảy dẫn, Hát dẫn |
Lee Know | 리노 | Lee Min-ho | 이민호 | 李旻浩 | Lý Mẫn Hạo | 25 tháng 10, 1998 | Hàn Quốc | Nhảy chính rap vocal |
Changbin | 창빈 | Seo Chang-bin | 서창빈 | 徐彰彬 | Từ Chương Bân | 11 tháng 8, 1999 | Rap chính | |
Hyunjin | 현진 | Hwang Hyun-jin | 황현진 | 黃鉉辰 | Hoàng Huyễn Thần | 20 tháng 3, 2000 | Nhảy chính, Rap dẫn | |
Han | 한 | Han Ji-sung | 한지성 | 韓知城 | Hàn Trí Thành | 14 tháng 9, 2000 | Rap chính, Hát phụ, Nhảy dẫn | |
Felix | 필릭스 | Lee Felix | 이필릭스 | 李容福 | Lý Dung Phúc | 15 tháng 9, 2000 | Úc | Rap dẫn, Nhảy dẫn |
Lee Yong-bok | 이용복 | |||||||
Seungmin | 승민 | Kim Seung-min | 김승민 | 金昇旻 | Kim Thắng Mẫn | 22 tháng 9, 2000 | Hàn Quốc | Hát phụ, Nhảy phụ |
I.N | 아이엔 | Yang Jeong-in | 양정인 | 梁精寅 | Lương Tinh Dần | 8 tháng 2, 2001 | Hát phụ, Nhảy dẫn |
Danh sách đĩa nhạc
EP
Tiêu đề | Chi tiết | Danh sách bài hát |
---|---|---|
Mixtape |
|
|
I am NOT |
|
|
I am WHO |
|
|
I am You |
|
|
Đĩa đơn
Tiêu đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album |
---|---|---|---|
USWorld[15] | |||
"Hellevator" | 2017 | 6 | Mixtape(EP) |
Danh sách phim
Chương trình thực tế
- Stray Kids (Mnet)
- The 9th season 1
- The 9th season 2
- The 9th season 3
- Two kids room
- SKZ-Talker
- SKZ-Player
Chú thích
- ^ Jeong, Ji-won. “[Oh!쎈 초점] SM·YG·JYP, 3대 기획사의 2018년”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
- ^ Kim, Jin-seok. “[단독]JYP·Mnet, 남자아이돌 프로그램 하반기 론칭”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ Park, Gwi-im. “JYP·Mnet, 보이그룹 서바이벌 '스트레이 키즈' 확정…10月 첫방 [공식]”. Naver (bằng tiếng Hàn). TV Report. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ Seon, Mi-kyung. “JYP 새 보이그룹, 강렬한 스타트..'스트레이 키즈' MV 첫 공개”. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
- ^ “JYP's 'Stray Kids' revealed in teaser image”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ Jang, Soo-min. “'스트레이키즈' 박진영 "7명이 로봇강아지라면 9명이 살아있는 강아지"(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). News1 Korea. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
- ^ Lee, Ji-hyun. “JYP 新 보이그룹 '스트레이 키즈' 1월 8일 프리 데뷔 앨범 발매”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Stray Kids "Grrr 총량의 법칙" Performance Video”.
- ^ Jeong, Ah-ram. “"JYP 新 기대주" 스트레이 키즈, 오늘(8일) 전격 데뷔”. Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
- ^ Go, Seung-ah. “[팝's신곡]"JYP 신예의 첫걸음"…스트레이키즈 표 '믹스 테잎'”. Naver (bằng tiếng Hàn). Herald Pop. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
- ^ Kim, Young-rok. “美 빌보드 "스트레이키즈, 2018년 주목할 K팝 아티스트 1위"”. Naver (bằng tiếng Hàn). Chosun Sports. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
- ^ “2018년 02주차 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
- ^ Herman, Tamar. “Stray Kids Drum Up Interest With 'Mixtape' Album Ahead of Formal K-Pop Debut”. Billboard. Billboard Music. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
- ^ Herald, The Korea (6 tháng 3 năm 2018). “JYP's Stray Kids to officially debut on March 25” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
- ^ “World Digital Songs”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|subscription=
(gợi ý|url-access=
) (trợ giúp)- “Hellevator”. 18 tháng 11 năm 2017.
Giải thưởng
Soribada Best K-Music Awards: Rookie of the year
MGA Music Awards 2018: Rookie of the year AAA Music Awards 2018: Rookie of the year Mnet Asian Music Awards (Mama)2018 : Best New Male Artist