Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triều đại trong lịch sử Trung Quốc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 18: Dòng 18:
Trung Quốc thường hay bị chia cắt trong nhiều thời kỳ lịch sử, với các khu vực khác nhau được cai trị bởi các triều đại khác nhau. Ví dụ về sự phân chia như vậy bao gồm [[Tam Quốc]], [[Ngũ Hồ thập lục quốc]], [[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)|Nam-Bắc triều]] và [[Ngũ Đại Thập Quốc]].
Trung Quốc thường hay bị chia cắt trong nhiều thời kỳ lịch sử, với các khu vực khác nhau được cai trị bởi các triều đại khác nhau. Ví dụ về sự phân chia như vậy bao gồm [[Tam Quốc]], [[Ngũ Hồ thập lục quốc]], [[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)|Nam-Bắc triều]] và [[Ngũ Đại Thập Quốc]].


Mối quan hệ giữa các triều đại Trung Quốc trong thời kỳ chia cắt thường xoay quanh tính hợp pháp chính trị, được rút ra từ học thuyết Thiên mệnh <ref name=Legitimacy1>{{cite book|last1=Wu|first1=Bin|title=Government Performance Management in China: Theory and Practice|year=2019|url=https://books.google.com.sg/books?id=dl6mDwAAQBAJ&pg=PA45&dq=political+legitimacy+of+imperial+china&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwixiZfOuPPlAhXsxTgGHT2sBVwQ6AEIaTAH#v=onepage&q=political%20legitimacy%20of%20imperial%20china&f=false}}</ref>. Triều đại được cai trị bởi [[người Hán]] sẽ tuyên bố các triều đại đối thủ được thành lập bởi các dân tộc khác là bất hợp pháp, thường được biện minh dựa trên khái niệm [[phân biệt Hoa Di]]. Mặt khác, nhiều triều đại có nguồn gốc không phải của người Hán coi bản thân họ là triều đại hợp pháp của Trung Quốc và là người thừa kế thực sự của văn hóa và lịch sử Trung Quốc. Theo truyền thống, chỉ có các chính quyền được coi là "hợp pháp" hoặc "chính thống" ({{lang|zh-Hant|正統}}; {{transl|zh|zhèngtǒng}}) mới được gọi là {{transl|zh|cháo}} ({{lang|zh-Hant|朝}}; nghĩa đen "triều đại"); chính quyền "bất hợp pháp" được gọi là {{transl|zh|guó}} ({{lang|zh-Hant|國}}; thường được dịch là "nhà nước" hoặc "vương quốc" {{efn|name="Kingdom"|Thuật ngữ "vương quốc" có khả năng gây hiểu lầm vì không phải tất cả các nhà cai trị đều dùng danh hiệu ''vương''. Ví du, quân chủ cũa [[Đông Ngô]] dùng danh xưng {{transl|zh|[[Hoàng đế Trung Quốc|huángdì]]}} ({{lang|zh-Hant|皇帝}}; nghĩa là. "hoàng đế") mặc dù vương quốc nảy được coi là một phần của "[[Tam Quốc]]". Tương tự, các quân chủ của [[Tây Tần]], một trong "[[Ngũ Hồ thập lục quốc]]", dùng danh xưng {{transl|zh|wáng}} ({{lang|zh-Hant|王}}; tức "vương").}})), ngay cả khi các chính quyền đó về mặc cơ bản là một triều đại <ref name=Legitimacy2>{{cite web|url=http://www.todayonhistory.com/people/201910/36697.html|title=历史上的国和代到底有什么区别?|access-date=18 November 2019}}</ref>. Tình trạng hợp pháp chính trị của một số các triều đại này vẫn còn gây tranh cãi giữa các học giả hiện đại.
Mối quan hệ giữa các triều đại Trung Quốc trong thời kỳ chia cắt thường xoay quanh tính hợp pháp chính trị, được rút ra từ học thuyết Thiên mệnh <ref name=Legitimacy1>{{cite book|last1=Wu|first1=Bin|title=Government Performance Management in China: Theory and Practice|year=2019|url=https://books.google.com.sg/books?id=dl6mDwAAQBAJ&pg=PA45&dq=political+legitimacy+of+imperial+china&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwixiZfOuPPlAhXsxTgGHT2sBVwQ6AEIaTAH#v=onepage&q=political%20legitimacy%20of%20imperial%20china&f=false}}</ref>. Triều đại được cai trị bởi [[người Hán]] sẽ tuyên bố các triều đại đối thủ được thành lập bởi các dân tộc khác là bất hợp pháp, thường được biện minh dựa trên khái niệm [[Hoa Di phân biệt]]. Mặt khác, nhiều triều đại có nguồn gốc không phải của người Hán coi bản thân họ là triều đại hợp pháp của Trung Quốc và là người thừa kế thực sự của văn hóa và lịch sử Trung Quốc. Theo truyền thống, chỉ có các chính quyền được coi là "hợp pháp" hoặc "chính thống" ({{lang|zh-Hant|正統}}; {{transl|zh|zhèngtǒng}}) mới được gọi là {{transl|zh|cháo}} ({{lang|zh-Hant|朝}}; nghĩa đen "triều đại"); chính quyền "bất hợp pháp" được gọi là {{transl|zh|guó}} ({{lang|zh-Hant|國}}; thường được dịch là "nhà nước" hoặc "vương quốc" {{efn|name="Kingdom"|Thuật ngữ "vương quốc" có khả năng gây hiểu lầm vì không phải tất cả các nhà cai trị đều dùng danh hiệu ''vương''. Ví du, quân chủ cũa [[Đông Ngô]] dùng danh xưng {{transl|zh|[[Hoàng đế Trung Quốc|huángdì]]}} ({{lang|zh-Hant|皇帝}}; nghĩa là. "hoàng đế") mặc dù vương quốc nảy được coi là một phần của "[[Tam Quốc]]". Tương tự, các quân chủ của [[Tây Tần]], một trong "[[Ngũ Hồ thập lục quốc]]", dùng danh xưng {{transl|zh|wáng}} ({{lang|zh-Hant|王}}; tức "vương").}})), ngay cả khi các chính quyền đó về mặc cơ bản là một triều đại <ref name=Legitimacy2>{{cite web|url=http://www.todayonhistory.com/people/201910/36697.html|title=历史上的国和代到底有什么区别?|access-date=18 November 2019}}</ref>. Tình trạng hợp pháp chính trị của một số các triều đại này vẫn còn gây tranh cãi giữa các học giả hiện đại.

Tranh chấp về sự hợp pháp như vậy đã tồn tại trong các giai đoạn sau:

* Tam Quốc<ref name=Legitimacy3>{{cite book|last1=Besio|first1=Kimberly|title=Three Kingdoms and Chinese Culture|year=2012|url=https://books.google.com.sg/books?id=yhogHgTrzyEC&pg=PA64&dq=legitimacy+during+three+kingdoms&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiVxLH1uvPlAhWGzjgGHVqIBOAQ6AEIKTAA#v=onepage&q=legitimacy%20during%20three%20kingdoms&f=false}}</ref>
** [[Tào Ngụy]], [[Thục Hán]] và [[Đông Ngô]] tự coi mình là hợp pháp trong khi đồng thời phản đối tuyên bố tương tự của đối thủ.
** [[Hán Hiến Đế]] thoái vị ngường ngôi cho [[Tào Phi]], do đó Tào Phi đã trực tiếp kế vị [[Nhà_Hán#Lịch_sử_Đông_Hán|Đông Hán]] theo [[dòng thời gian của lịch sử Trung Quốc]].
** [[Nhà_Tấn|Tây Tấn]] chấp nhận Tào Ngụy là triều đại hợp pháp của thời Tam Quốc và tuyên bố bản thân là người kế thừa.
** [[Nhà Đường]] xem Tào Ngụy là triều đại hợp pháp trong thời kỳ này, trong khi [[Nhà_Tống#Lịch_sử_Nam_Tống|Nam Tống]] coi Thục Hán là hợp pháp <ref name=Legitimacy4>{{cite journal|last1=Baaquie|first1=Belal Ehsan|last2=Wang|first2=Qing-Hai|year=2018|title=Chinese Dynasties and Modern China: Unification and Fragmentation|url=https://www.worldscientific.com/doi/pdf/10.1142/S2591729318500037|journal=China and the World: Ancient and Modern Silk Road|volume=1|issue=1|access-date=30 December 2019}}</ref>.
* [[Nhà_Tấn#Đông_Tấn_(317-420)|Đông_Tấn]] và Ngũ Hồ thập lục quốc <ref name=Legitimacy5>{{cite book|last1=Holcombe|first1=Charles|title=A History of East Asia|year=2017|url=https://books.google.com.sg/books?id=kYKlDQAAQBAJ&pg=PA63&dq=legitimacy+during+eastern+jin+dynasty+sixteen+kingdoms&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjomtP6u_PlAhWSzDgGHQ7mAFUQ6AEIKTAA#v=onepage&q=legitimacy%20during%20eastern%20jin%20dynasty%20sixteen%20kingdoms&f=false}}</ref>
** Đông_Tấn tự xưng là hợp pháp.
** Một số mười sáu vương quốc như [[Hán Triệu]], [[Hậu Triệu]] và [[Tiền Tần]] cũng tuyên bố triều đại của họ là hợp pháp.
* Nam và Bắc triều<ref name=Legitimacy6>{{cite book|last1=Yang|first1=Shao-yun|title=The Way of the Barbarians: Redrawing Ethnic Boundaries in Tang and Song China|year=2019|url=https://books.google.com.sg/books?id=O5K3DwAAQBAJ&pg=PA63&dq=legitimacy+during+northern+and+southern+dynasties&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwi7javqvPPlAhUgwzgGHYAuD8gQ6AEIMTAB#v=onepage&q=legitimacy%20during%20northern%20and%20southern%20dynasties&f=false}}</ref>
** Tất cả các triều đại trong thời kỳ này đều coi mình là đại diện hợp pháp của Trung Quốc; các triều đại miền Bắc gọi các đối thủ phía nam của họ là {{transl|zh|dǎoyí}} ({{lang|zh-Hant|島夷}}; đảo di nghĩa là "mọi đảo") trong khi các triều đại miền Nam gọi các nước láng giềng phía bắc của họ là {{transl|zh|suǒlǔ}} ({{lang|zh-Hant|索虜}}; tác lỗ nghĩa là "giặc có bím tóc") <ref name=Legitimacy7>{{cite book|last1=Chen|first1=Huaiyu|title=The Revival of Buddhist Monasticism in Medieval China|year=2007|url=https://books.google.com.sg/books?id=8qCNXQSG7mUC&pg=PA24&dq=daoyi+northern+and+southern+dynasties&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjHs87_td_mAhUg7XMBHYygCCQQ6AEIKDAA#v=onepage&q=daoyi%20northern%20and%20southern%20dynasties&f=false}}</ref><ref name=Legitimacy8>{{cite book|last1=Wakeman|first1=Frederic|title=The Great Enterprise: The Manchu Reconstruction of Imperial Order in Seventeenth-century China, Volume 1|year=1985|url=https://books.google.com.sg/books?id=8nXLwSG2O8AC&pg=PA446&lpg=PA446&dq=suolu+barbarian&source=bl&ots=PfuHxbgOnS&sig=ACfU3U0pGCuaQy3wdRjUKwrRZt0cLE10Dg&hl=en&sa=X&ved=2ahUKEwjti_bDt9_mAhUY4HMBHfTZCKcQ6AEwDXoECAsQAQ#v=onepage&q=suolu%20barbarian&f=false}}</ref>
* [[Nhả Liêu|Liêu]], [[nhà Tống|Tống]] và [[nhà Kim|Kim]] <ref name=Legitimacy9>{{cite book|last1=Ng|first1=On Cho|last2=Wang|first2=Edward|title=Mirroring the Past: The Writing And Use of History in Imperial China|year=2005|url=https://books.google.com.sg/books?id=wN99fsHpbTsC&pg=PA177&dq=legitimacy+during+song+liao+jin&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiy9pCLvfPlAhU5zDgGHQjfBSQQ6AEIMTAB#v=onepage&q=legitimacy%20during%20song%20liao%20jin&f=false}}</ref>
** Sau khi tiêu diệt [[Hậu Tấn]], nhà Liêu đã tuyên bố tính hợp pháp và kế thừa kể từ đó <ref name=Legitimacy10>{{cite web|url=https://xw.qq.com/partner/hwbrowser/20191010A0H8X2/20191010A0H8X200?ADTAG=hwb&pgv_ref=hwb&appid=hwbrowser&ctype=news|title=宋和辽究竟哪个才是正统王朝?|access-date=18 November 2019}}</ref>
** Cả [[Bắc Tống]] và [[Nam Tống]] đều tự coi họ là triều đại hợp pháp của Trung Quốc.
** Nhà Kim thách thức tính hợp pháp của nhà Tống.
** [[Nhà Nguyên]] công nhận cả ba triều đại nói trên cùng với [[Tây Liêu]] là các triều đại hợp pháp của Trung Quốc, dẫn đến việc biên soạn các sách ''[[Liêu sử]]'', ''[[Tống sử]]'' và ''[[Kim sử]]'' <ref name=Legitimacy11>{{cite book|last1=Brook|first1=Timothy|last2=Walt van Praag|first2=Michael van|last3=Boltjes|first3=Miek|title=Sacred Mandates: Asian International Relations since Chinggis Khan|year=2018|url=https://books.google.com.sg/books?id=6p1WDwAAQBAJ&pg=PA52&dq=chinese+dynasty+orthodox+line+of+succession&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjuhcTo2N3mAhVCeysKHRnaBlcQ6AEIKDAA#v=onepage&q=chinese%20dynasty%20orthodox%20line%20of%20succession&f=false}}</ref><ref name=Legitimacy12>{{cite book|last1=Biran|first1=Michal|title=The Empire of the Qara Khitai in Eurasian History: Between China and the Islamic World|year=2005|url=https://books.google.com.sg/books?id=B934LaVBaz8C&printsec=frontcover&dq=qara+khitai+legitimate+dynasty+of+china&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwj2qL-mo4DnAhVOfSsKHRrKB5EQ6AEIVzAH#v=onepage&q=qara%20khitai%20legitimate%20dynasty%20of%20china&f=false}}</ref><ref name=Legitimacy13>{{cite web|url=http://www.360doc.com/content/19/1105/08/60669552_871172581.shtml|title=试论清人的辽金“正统观”——以辽宋金“三史分修”“各与正统”问题讨论为中心|access-date=18 November 2019}}</ref>.
* [Nhà Minh]] và [[Bắc Nguyên]]<ref name=Legitimacy14>{{cite book|last1=Zhang|first1=Feng|title=Chinese Hegemony: Grand Strategy and International Institutions in East Asian History|year=2015|url=https://books.google.com.sg/books?id=ynr8CAAAQBAJ&pg=PA126&dq=legitimacy+during+ming+northern+yuan&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjthPrxvfPlAhX0yDgGHbQaAK0Q6AEIOjAC#v=onepage&q=legitimacy%20during%20ming%20northern%20yuan&f=false}}</ref>
** Nhà Minh công nhận nhà Nguyên trước đó là một triều đại hợp pháp của Trung Quốc, nhưng khẳng định rằng họ đã thành công trong việc giành lấy Thiên mệnh từ tay nhà Nguyên, do đó coi Bắc Nguyên là bất hợp pháp.
** Các nhà cai trị Bắc Nguyên tiếp tục dùng quốc hiệu "Đại Nguyên" và vẫn sử dụng đế hiệu Trung Hoa cho đến năm 1388; đế hiệu Trung Hoa cũng được sử dụng lại trong một số lần sau đó trong thời gian ngắn.
** Nhà sử học người Mông Cổ là Rashipunug lập luận rằng Bắc Nguyên đã kế thừa tính hợp pháp từ nhà Nguyên; [[nhà Thanh]], sau này đã đánh bại và sáp nhập Bắc Nguyên, đã kế thừa tính hợp pháp này, do đó coi nhà Minh là bất hợp pháp <ref name=Legitimacy11></ref>
* Thanh và [[Nam Ming]] <ref name=Legitimacy15>{{cite book|last1=Chan|first1=Wing-ming|title=East Asian History, Issues 19-20|year=2000|url=https://books.google.com.sg/books?id=yH8wAQAAIAAJ&q=legitimacy+of+southern+ming+and+qing&dq=legitimacy+of+southern+ming+and+qing&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjpg7HHwPPlAhXM4zgGHUGMAbM4ChDoAQgzMAI}}</ref>
** Nhà Thanh công nhận nhà Minh trước đó là hợp pháp, nhưng khẳng định rằng họ đã thành công trong việc giành lấy Thiên mệnh từ tay nhà nhà Minh, do đó bác bỏ tính hợp pháp được tuyên bố của Nam Minh.
** Nam Minh tiếp tục tuyên bố là hợp pháp cho đến khi bị nhà Thanh đánh bại.
** Vương quốc Đông Ninh trung thành với nhà Minh ở Đài Loan vẫn gọi triều đại nhà Thanh là bất hợp pháp
** [[Nhà Triều Tiên]] ở [[Cao Ly]] và [[nhà_Hậu_Lê]] của [[Việt Nam]] ở những thời điểm khác nhau coi Nam Minh, thay vì nhà Thanh, là hợp pháp<ref name=Legitimacy16>{{cite book|last1=Fang|first1=Weigui|title=Modern Notions of Civilization and Culture in China|year=2019|url=https://books.google.com.sg/books?id=HheJDwAAQBAJ&pg=PA30&dq=legitimacy+during+Qing+southern+ming&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiXyrTDvvPlAhVOzDgGHaKyCMYQ6AEIMDAB#v=onepage&q=legitimacy%20during%20Qing%20southern%20ming&f=false}}</ref><ref name=Legitimacy17>{{cite book|last1=Baldanza|first1=Kathlene|title=Ming China and Vietnam|year=2016|url=https://books.google.com.sg/books?id=6u6xCwAAQBAJ&pg=PA206&dq=legitimacy+during+Qing+southern+ming&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwiXyrTDvvPlAhVOzDgGHaKyCMYQ6AEIODAC#v=onepage&q=legitimacy%20during%20Qing%20southern%20ming&f=false}}</ref>.


==Danh sách triều đại Trung Quốc==
==Danh sách triều đại Trung Quốc==

Phiên bản lúc 04:58, ngày 15 tháng 1 năm 2020

Trước khi thành lập Trung Hoa Dân Quốc vào năm 1912, quyền lực thống trị tối cao tại Trung Quốc do thành viên các gia tộc thế tập nhau nắm giữ, hình thành nên các triều đại Trung Quốc. Các triều đại có người thống trị tối cao là "vương" hoặc "hoàng đế". Các dân tộc khác nhau lập nên triều đại hoặc chính quyền định đô tại Trung Nguyên, thông thường xưng là vương triều Trung Nguyên; các chính quyền do ngoại tộc thành lập ở ngoài Trung Nguyên, về sau tiến vào thống trị Trung Nguyên được gọi là vương triều chinh phục hoặc vương triều xâm nhập.

Căn cứ lịch sử địa lý học Trung Quốc, các chính quyền hoặc thế lực cát cứ địa phương trong lịch sử Trung Quốc cũng là một bộ phận của các triều đại Trung Quốc[1]

Tổng quan

Chuyển giao triều đại

Sự chuyển giao triều đại trong lịch sử Trung Quốc xảy ra chủ yếu thông qua hai cách: chinh phục quân sự và chiếm ngôi [2]. Việc thay thế nhà Liêu bởi nhà Kim đã được tiến hành sau một loạt các chiến dịch quân sự thành công, cũng như sự thống nhất của Trung Quốc dưới thời nhà Nguyên; mặt khác, sự chuyển đổi từ Đông Hán sang Tào Ngụy, cũng như từ Nam Tề sang nhà Lương, là những trường hợp chiếm ngôi.

Có thể suy luận một cách không chính xác khi thông qua mốc thời gian lịch sử để cho rằng sự chuyển giao giữa các triều đại xảy ra đột ngột và thô bạo. Đúng ra, các triều đại mới thường được thiết lập trước khi lật đổ hoàn toàn chế độ hiện có [3]. Ví dụ, năm 1644 thường được trích dẫn là năm mà nhà Thanh thay nhà Minh sở hữu Thiên mệnh. Thật ra, nhà Thanh đã được Hoàng Thái Cực chính thức thành lập vào năm 1636 thông qua việc đổi tên nước Hậu Kim do cha ông là Nỗ Nhĩ Cáp Xích thành lập vào năm 1616, trong khi hoàng tộc nhà Minh vẫn cai trị Nam Minh cho đến năm 1662 [4][5]. Vương quốc Đông Ninh trung thành với nhà Minh với trụ sở ở đảo Đài Loan tiếp tục chống lại nhà Thanh cho đến năm 1683 [6]. Trong khi đó, các phe phái khác cũng đấu tranh nhằm dành quyền kiểm soát Trung Quốc trong quá trình chuyển đổi Ming-Thanh, đáng chú ý nhất là Đại Thuận và Đại Tây do Lý Tự ThànhTrương Hiến Trung thành lập [7][8][9]. Sự thay đổi nhà cầm quyền này là một vấn đề phức tạp và kéo dài, và nhà Thanh phải mất gần hai thập kỷ để mở rộng sự cai trị của họ đối với toàn bộ Trung Quốc.

Tương tự, trong quá trình chuyển đổi Tùy-Đưởng trước đó, nhiều chính quyền được thành lập bởi các lực lượng khởi nghĩa đã tranh giành quyền kiểm soát và tính hợp pháp khi sức mạnh của nhà Tùy cầm quyền trở nên suy yếu. Các chế độ tự trị tồn tại trong giai đoạn biến động này bao gồm, nhưng không giới hạn là, Ngụy (Lý Mật), Tần (Tiết Cử), Tề (Cao Đàm Thành), Hứa (Vũ Văn Hóa Cập), Lương (Thẩm Pháp Hưng), Lương (Lương Sư Đô), Hạ (Đậu Kiến Đức), Trịnh (Vương Thế Sung), Sở (Chu Xán), Sở (Lâm Sĩ Hoằng), Yên (Cao Khai Đạo) và Tống (Phụ Công Thạch). Nhà Đường thay thế nhà Tùy đã phát động một chiến dịch quân sự kéo dài một thập kỷ để thống nhất Trung Quốc [10].

Theo truyền thống viết sử Trung Quốc, mỗi triều đại mới sẽ viết về lịch sử của triều đại trước, với đỉnh cao là Nhị thập tứ sử [11]. Truyền thống này vẫn được duy trì ngay cả sau khi Cách mạng Tân Hợi lật đổ nhà Thanh nhằm thiết lập một nền cộng hòa. Tuy nhiên, nỗ lực của phía Cộng hòa trong việc phác thảo lịch sử nhà Thanh đã bị gián đoạn bởi Nội chiến Trung Quốc, dẫn đến sự chia rẽ chính trị của Trung Quốc thành hai nước là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trên Trung Quốc đại lụcTrung Hoa Dân QuốcĐài Loan [12][13].

Sự phân mảnh chính trị và tính hợp pháp

Trung Quốc thường hay bị chia cắt trong nhiều thời kỳ lịch sử, với các khu vực khác nhau được cai trị bởi các triều đại khác nhau. Ví dụ về sự phân chia như vậy bao gồm Tam Quốc, Ngũ Hồ thập lục quốc, Nam-Bắc triềuNgũ Đại Thập Quốc.

Mối quan hệ giữa các triều đại Trung Quốc trong thời kỳ chia cắt thường xoay quanh tính hợp pháp chính trị, được rút ra từ học thuyết Thiên mệnh [14]. Triều đại được cai trị bởi người Hán sẽ tuyên bố các triều đại đối thủ được thành lập bởi các dân tộc khác là bất hợp pháp, thường được biện minh dựa trên khái niệm Hoa Di phân biệt. Mặt khác, nhiều triều đại có nguồn gốc không phải của người Hán coi bản thân họ là triều đại hợp pháp của Trung Quốc và là người thừa kế thực sự của văn hóa và lịch sử Trung Quốc. Theo truyền thống, chỉ có các chính quyền được coi là "hợp pháp" hoặc "chính thống" (正統; zhèngtǒng) mới được gọi là cháo (; nghĩa đen "triều đại"); chính quyền "bất hợp pháp" được gọi là guó (; thường được dịch là "nhà nước" hoặc "vương quốc" [a])), ngay cả khi các chính quyền đó về mặc cơ bản là một triều đại [15]. Tình trạng hợp pháp chính trị của một số các triều đại này vẫn còn gây tranh cãi giữa các học giả hiện đại.

Tranh chấp về sự hợp pháp như vậy đã tồn tại trong các giai đoạn sau:

  • Tam Quốc[16]
  • Đông_Tấn và Ngũ Hồ thập lục quốc [18]
    • Đông_Tấn tự xưng là hợp pháp.
    • Một số mười sáu vương quốc như Hán Triệu, Hậu TriệuTiền Tần cũng tuyên bố triều đại của họ là hợp pháp.
  • Nam và Bắc triều[19]
    • Tất cả các triều đại trong thời kỳ này đều coi mình là đại diện hợp pháp của Trung Quốc; các triều đại miền Bắc gọi các đối thủ phía nam của họ là dǎoyí (島夷; đảo di nghĩa là "mọi đảo") trong khi các triều đại miền Nam gọi các nước láng giềng phía bắc của họ là suǒlǔ (索虜; tác lỗ nghĩa là "giặc có bím tóc") [20][21]
  • Liêu, TốngKim [22]
    • Sau khi tiêu diệt Hậu Tấn, nhà Liêu đã tuyên bố tính hợp pháp và kế thừa kể từ đó [23]
    • Cả Bắc TốngNam Tống đều tự coi họ là triều đại hợp pháp của Trung Quốc.
    • Nhà Kim thách thức tính hợp pháp của nhà Tống.
    • Nhà Nguyên công nhận cả ba triều đại nói trên cùng với Tây Liêu là các triều đại hợp pháp của Trung Quốc, dẫn đến việc biên soạn các sách Liêu sử, Tống sửKim sử [24][25][26].
  • [Nhà Minh]] và Bắc Nguyên[27]
    • Nhà Minh công nhận nhà Nguyên trước đó là một triều đại hợp pháp của Trung Quốc, nhưng khẳng định rằng họ đã thành công trong việc giành lấy Thiên mệnh từ tay nhà Nguyên, do đó coi Bắc Nguyên là bất hợp pháp.
    • Các nhà cai trị Bắc Nguyên tiếp tục dùng quốc hiệu "Đại Nguyên" và vẫn sử dụng đế hiệu Trung Hoa cho đến năm 1388; đế hiệu Trung Hoa cũng được sử dụng lại trong một số lần sau đó trong thời gian ngắn.
    • Nhà sử học người Mông Cổ là Rashipunug lập luận rằng Bắc Nguyên đã kế thừa tính hợp pháp từ nhà Nguyên; nhà Thanh, sau này đã đánh bại và sáp nhập Bắc Nguyên, đã kế thừa tính hợp pháp này, do đó coi nhà Minh là bất hợp pháp [24]
  • Thanh và Nam Ming [28]
    • Nhà Thanh công nhận nhà Minh trước đó là hợp pháp, nhưng khẳng định rằng họ đã thành công trong việc giành lấy Thiên mệnh từ tay nhà nhà Minh, do đó bác bỏ tính hợp pháp được tuyên bố của Nam Minh.
    • Nam Minh tiếp tục tuyên bố là hợp pháp cho đến khi bị nhà Thanh đánh bại.
    • Vương quốc Đông Ninh trung thành với nhà Minh ở Đài Loan vẫn gọi triều đại nhà Thanh là bất hợp pháp
    • Nhà Triều TiênCao Lynhà_Hậu_Lê của Việt Nam ở những thời điểm khác nhau coi Nam Minh, thay vì nhà Thanh, là hợp pháp[29][30].

Danh sách triều đại Trung Quốc

Biến đổi cương vực của các triều đại Trung Quốc
Quan hệ giữa các Triều đại Trung Quốc và nhiệt độ không khí tại Bắc Bán Cầu
Triều đại Thời gian
Hạ khoảng 2070 TCN-khoảng 1600 TCN
Thương khoảng 1600 TCN-khoảng 1046 TCN
Chu khoảng 1046 TCN-khoảng 221 TCN
Tây Chu khoảng 1046 TCN771 TCN
Đông Chu 770 TCN256 TCN
Xuân Thu 770 TCN403 TCN
Chiến Quốc 403 TCN221 TCN
Tần 221 TCN207 TCN
Hán 206 TCN-10/12/220 (202 TCN Lưu Bang xưng đế)
Tây Hán 1/202 TCN-15/1/9
Tân 15/1/9-6/10/23
Đông Hán 5/8/25-10/12/220
Tam Quốc 10/12/220-1/5/280
Tào Ngụy 10/12/220-8/2/266
Thục Hán 4/221-11/263
Đông Ngô 222-1/5/280
Tấn 8/2/266420
Tây Tấn 8/2/266-11/12/316
Đông Tấn 6/4/317-10/7/420
Thập lục quốc 304439
Tiền Triệu 304329
Thành Hán 304347
Tiền Lương 314376
Hậu Triệu 319351
Tiền Yên 337370
Tiền Tần 351394
Hậu Tần 384417
Hậu Yên 384407
Tây Tần 385400, 409431
Hậu Lương 386403
Nam Lương 397414
Nam Yên 398410
Tây Lương 400421
Hồ Hạ 407431
Bắc Yên 407436
Bắc Lương 397439
Nam-Bắc triều 420589
Nam triều 420589
Lưu Tống 420479
Nam Tề 479502
Lương 502557
Trần 557589
Bắc triều 439581
Bắc Ngụy 386534
Đông Ngụy 534550
Bắc Tề 550577
Tây Ngụy 535557
Bắc Chu 557581
Tùy 581618
Đường 18/6/618-16/10/690, 3/3/705-1/6/907
Võ Chu 16/10/690-3/3/705
Ngũ Đại Thập Quốc 1/6/907-3/6/979
Ngũ Đại 1/6/907-3/2/960
Hậu Lương 1/6/907-19/11/923
Hậu Đường 13/5/923-11/1/937
Hậu Tấn 28/11/936-10/1/947
Hậu Hán 10/3/947-2/1/951
Hậu Chu 13/2/951-3/2/960
Thập Quốc 907-3/6/979
Ngô Việt 907978 (năm 893 bắt đầu cát cứ)
Mân 909945 (năm 893 bắt đầu cát cứ)
Kinh Nam 924963 (năm 907 bắt đầu cát cứ, tức Kinh Nam Quốc)
Mã Sở 907951 (năm 896 bắt đầu cát cứ)
Dương Ngô 907937 (năm 902 bắt đầu cát cứ)
Nam Đường 937-8/12/975
Nam Hán 917-22/3/971 (năm 905 bắt đầu cát cứ)
Bắc Hán 951-3/6/979
Tiền Thục 907925 (năm 891 bắt đầu cát cứ)
Hậu Thục 934-17/2/965 (năm 925 bắt đầu cát cứ)
Tống 4/2/960-19/3/1279
Bắc Tống 4/2/960-20/3/1127
Nam Tống 12/6/1127-19/3/1279
Liêu 9161125
Tây Liêu 11241218
Tây Hạ 10381227
Kim 28/1/1115-9/2/1234
Nguyên 18/12/1271-14/9/1368
Bắc Nguyên 13681635
Minh 23/1/1368-25/4/1644
Nam Minh 16441662
Hậu Kim 16161636
Thanh 1636-12/2/1912

Thời kỳ

Trong số các triều đại tại Trung Quốc, có một số triều đại có những đặc điểm tương tự nhau hoặc kế thừa nhau về mặt lịch sử, tạo thành một thời kỳ lịch sử.

  • Hạ Thương Chu (còn được gọi là Tam Đại)
  • Xuân Thu Chiến Quốc
  • Tiên Tần
    • Thời kỳ lịch sử trước thời nhà Tần.
  • Tần Hán
  • Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều (cũng gọi là Tam Quốc Lưỡng Tấn Nam-Bắc triều)
  • Ngụy Tấn
  • Thập lục quốc hoặc Đông Tấn thập lục quốc
  • Lục triều
    • Đông Ngô, Đông Tấn có kinh đô đặt tại Kiến Khang (Đông Ngô gọi là Kiến Nghiệp, do nhà Tấn kiêng húy Tấn Hoài Đế Tư Mã Nghiệp đổi ra Kiến Khang) và Nam triều Tống, Tề, Lương, Trần hoặc Tào Ngụy và nhà Tấn cùng các Nam triều Tống, Tề, Lương, Trần.
  • Tùy Đường
    • Nhà Tùy, nhà Đường: thời kỳ đế quốc thống nhất sau một thời gian dài chiến loạn, tiếp theo là thời kỳ chiến loạn Ngũ Đại Thập Quốc. Vào thời cuối thời Tùy đầu thời Đường là 14 năm chiến loạn do nông dân khởi nghĩa cuối thời Tùy.
  • Đường Tống
  • Hán Đường
    • Nhà Hán, nhà Đường: thời kỳ hai đế quốc phát triển tối cường. Hai triều đại cách nhau 369 năm, giữa đó là thời kỳ Ngụy Tấn Nam-Bắc triều và 37 năm thời nhà Tùy.
  • Ngũ Đại Thập Quốc
  • Tống Liêu Hạ Kim
  • Tống Liêu Kim Nguyên
    • Nhà Tống đến nhà Nguyên: thời kỳ nhiều dân tộc cạnh tranh, nhà Tống của người Hán, nhà Liêu của người Khiết Đan, nhà Kim của người Nữ Chân và nhà Nguyên của người Mông Cổ tranh đoạt Trung Quốc. Bên cạnh đó còn có Tây HạĐại Lý.
  • Nguyên Minh Thanh
  • Minh Thanh
    • Nhà Minh, nhà Thanh: hai đế quốc cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc trước thời cộng hòa, đặt nền móng cho truyền thống văn hóa Trung Quốc ngày nay.

Thời gian biểu

Trung QuốcĐài LoanTrung Hoa Dân Quốc (1912–1949)Nhà Nam MinhNhà ThanhNhà Hậu KimNhà MinhBắc NguyênNhà NguyênNhà TốngTây LiêuNhà KimTây HạNhà TốngBắc HánHậu ChuHậu HánNam ĐườngHậu TấnHậu ThụcKinh NamHậu ĐườngNam HánNhà LiêuMân (Thập quốc)Ngô ViệtSở (Thập quốc)Ngô (Thập quốc)Tiền Thục (nước)Nhà Hậu LươngNhà ĐườngVõ ChuNhà ĐườngNhà TùyNhà Trần (Trung Quốc)Bắc ChuBắc TềTây NgụyĐông NgụyNhà LươngNam TềLưu TốngTây TầnBắc Yên (Ngũ Hồ)Hạ (thập lục quốc)Tây Lương (Thập lục quốc)Nam YênBắc LươngNam LươngBắc NgụyHậu Lương (Ngũ Hồ thập lục quốc)Tây TầnHậu TầnHậu YênTiền TầnTiền YênTiền LươngHậu TriệuNhà TấnThành HánHán TriệuNhà TấnĐông NgôThục HánTào NgụyNhà HánNhà TânNhà HánNhà TầnNhà ChuNhà ChuNhà ThươngNhà HạTam Hoàng Ngũ Đế

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ 徐俊 (2000年11月). 中国古代王朝和政权名号探源. 湖北武昌: 华中师范大学出版社. tr. 16–22. ISBN 7-5622-2277-0. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  2. ^ “我国古代改朝换代的方式不外乎两种,哪种才是主流?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ Wilkinson, Endymion (2000). Chinese History: A Manual.
  4. ^ Perkins, Dorothy (2013). Encyclopedia of China: History and Culture.
  5. ^ Di Cosmo, Nicola (2007). The Diary of a Manchu Soldier in Seventeenth-Century China: "My Service in the Army", by Dzengseo.
  6. ^ Elman, Benjamin (2006). A Cultural History of Modern Science in China.
  7. ^ Tanner, Harold (2009). China: A History.
  8. ^ Pines, Yuri (2012). The Everlasting Empire: The Political Culture of Ancient China and Its Imperial Legacy.
  9. ^ Mote, Frederick (2003). Imperial China 900-1800.
  10. ^ Skaff, Jonathan (2012). Sui-Tang China and Its Turko-Mongol Neighbors: Culture, Power, and Connections, 580-800.
  11. ^ Stunkel, Kenneth (2012). Fifty Key Works of History and Historiography.
  12. ^ Horner, Charles (2010). Rising China and Its Postmodern Fate: Memories of Empire in a New Global Context.
  13. ^ “Chiang Kai-shek and retrocession”. Taiwan: China Post. 5 tháng 11 năm 2012. tr. 2. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2012.
  14. ^ Wu, Bin (2019). Government Performance Management in China: Theory and Practice.
  15. ^ “历史上的国和代到底有什么区别?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  16. ^ Besio, Kimberly (2012). Three Kingdoms and Chinese Culture.
  17. ^ Baaquie, Belal Ehsan; Wang, Qing-Hai (2018). “Chinese Dynasties and Modern China: Unification and Fragmentation”. China and the World: Ancient and Modern Silk Road. 1 (1). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2019.
  18. ^ Holcombe, Charles (2017). A History of East Asia.
  19. ^ Yang, Shao-yun (2019). The Way of the Barbarians: Redrawing Ethnic Boundaries in Tang and Song China.
  20. ^ Chen, Huaiyu (2007). The Revival of Buddhist Monasticism in Medieval China.
  21. ^ Wakeman, Frederic (1985). The Great Enterprise: The Manchu Reconstruction of Imperial Order in Seventeenth-century China, Volume 1.
  22. ^ Ng, On Cho; Wang, Edward (2005). Mirroring the Past: The Writing And Use of History in Imperial China.
  23. ^ “宋和辽究竟哪个才是正统王朝?”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  24. ^ a b Brook, Timothy; Walt van Praag, Michael van; Boltjes, Miek (2018). Sacred Mandates: Asian International Relations since Chinggis Khan.
  25. ^ Biran, Michal (2005). The Empire of the Qara Khitai in Eurasian History: Between China and the Islamic World.
  26. ^ “试论清人的辽金"正统观"——以辽宋金"三史分修""各与正统"问题讨论为中心”. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  27. ^ Zhang, Feng (2015). Chinese Hegemony: Grand Strategy and International Institutions in East Asian History.
  28. ^ Chan, Wing-ming (2000). East Asian History, Issues 19-20.
  29. ^ Fang, Weigui (2019). Modern Notions of Civilization and Culture in China.
  30. ^ Baldanza, Kathlene (2016). Ming China and Vietnam.

Liên kết ngoài


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu