Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Messier 87”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Đang viết}}
{{ Thông tin thiên hà
{{Thông tin thiên hà
| image = [[Tập tin:Black hole - Messier 87 crop max res.jpg|250px]]
| name = Messier 87
| caption = Lỗ đen trung tâm M87.
| image = Messier 87 Hubble WikiSky.jpg
| name = Thiên hà M87
| image_size = 250px
| type = E0 pec<ref name="ned">{{chú thích web
| caption = Vùng lõi của thiên hà Messier 87 được quan sát bởi [[Kính viễn vọng không gian Hubble]] với dòng vật chất plasma rõ ràng (composite image of observations in visible and infrared light)
| title=NASA/IPAC Extragalactic Database
| alt = Visual wavelength image of Messier 87 with bright core, jet and globular clusters
| work=Results for NGC 4486
| epoch = [[Epoch (astronomy)#Julian years and J2000|J2000]]
| url=http://nedwww.ipac.caltech.edu/
| constellation name = [[Thất Nữ (chòm sao)|Xử Nữ]]
| accessdate = ngày 22 tháng 10 năm 2006}}</ref>
| ra = {{RA|12|30|49.42338}}<ref name=aaa493_1/>
| constellation name = [[Xử Nữ (chòm sao)|Xử Nữ]]
| dec = {{DEC|+12|23|28.0439}}<ref name=aaa493_1/>
| epoch = [[Kỷ nguyên (thiên văn học)#Năm Julius và J2000|J2000]]
| ra = {{RA|12|30|49.4}}<ref name="ned" />
| size_v = 7.2 × 6.8 [[Minute of arc|moa]]<ref name=luginbuhl_skiff98/>
| dec = {{DEC|+12|23|28}}<ref name="ned" />
| size = {{cvt|980|kly|kpc|lk=on}}<ref name=aaa502_3/>
| appmag_v = 8.79<ref name=apjss164_2_334/>
| dist_ly = 52 triệu [[năm ánh sáng|ly]] (16.1 ±1.2 [[parsec|Mpc]])<ref name="tonryetal2001">{{chú thích tạp chí
| type = E+0-1 pec, NLRG Sy<ref name=ned/>
| author=J. L. Tonry, A. Dressler, J. P. Blakeslee, E. A. Ajhar, A. B. Fletcher, G. A. Luppino, M. R. Metzger, C. B. Moore
| h_radial_v = 1284 [[Metre per second|km/s]]<ref name=2011MNRAS/>
| title=The SBF Survey of Galaxy Distances. IV. SBF Magnitudes, Colors, and Distances
| hrv_err = 5
| journal=Astrophysical Journal
| z = 0.00428<ref name=2011MNRAS/>
| year=2001
| z_err = 0.00002
| volume=546
| gal_v =
| pages=681-693
| gv_err =
| url=http://adsabs.harvard.edu/abs/2001ApJ...546..681T }}</ref>
| z = 1307 ± 7 [[kilômét|km]]/[[giây|s]] <ref name="ned" />
| dist_ly = {{cvt|16.4 ± 0.5|Mpc|Mly|lk=on}}<ref name=aaa524_1/>
| names = Virgo A, Virgo X-1, [[New General Catalogue|NGC]] 4486, [[Uppsala General Catalogue|UGC]] 7654, [[Principal Galaxies Catalogue|PGC]] 41361, VCC 1316, [[Atlas of Peculiar Galaxies|Arp]] 152, [[Third Cambridge Catalogue of Radio Sources|3C]] 274,<ref name=ned/> 3U 1228+12.<ref name=mnras170/>
| appmag_v = 9.6<ref name="ned" />
| size_v = 8′.3 × 6′.6<ref name="ned" />
| notes = Luồng vật chất phun ra từ nhân thiên hà
| names = Virgo A, [[Thiên thể NGC|NGC]] 4486, [[Uppsala General Catalogue|UGC]] 7654, [[Principal Galaxies Catalogue|PGC]] 41316,<br />VCC 1316, [[Atlas of Peculiar Galaxies|Arp]] 152<ref name="ned" />
| image_sky_map_name = Vị trí trong [[Vierge]]
| image_sky_map = {{Location mark
|image=Virgo IAU.svg|alt=|float=center|width=260
|label=|position=right
|mark=Red circle.svg|mark_width=10|mark_link=δ Leonis
|x=|y=
}}
}}

| caption_sky_map
'''Messier 87''' (hay còn được biết đến với tên gọi '''Xử Nữ A''' hay '''NGC 4486''', thường được viết gọn là '''M87''') là một [[thiên hà elip]] [[Thiên hà cD|siêu khổng lồ]] với khoảng 1 tỷ tỷ ngôi sao nằm trong chòm [[Thất Nữ (chòm sao)|Xử Nữ]]. Là một trong những thiên hà có khối lượng nặng nhất trong vùng vũ trụ địa phương,{{efn|1="vũ trụ địa phương" không phải là thuật ngữ được xác định chặt chẽ, nhưng thường dùng để chỉ phần vũ trụ nằm trong khoảng cách từ 50&nbsp;triệu đến một tỷ [[năm ánh sáng]].<ref name=localuniverse_1/><ref name=localuniverse_2/><ref name=localuniverse_3/>|name=|group=}} M87 chứa 12.000 [[cụm sao cầu]], lớn hơn nhiều so với khoảng 150 đến 200 cụm đang quay quanh [[Ngân Hà|Dải Ngân Hà]]. Dòng vật chất [[plasma]] bắt nguồn từ lõi thiên hà, di chuyển với [[Vận tốc tương đối|tốc độ tương đối]] và mở rộng ra ít nhất {{convert|1500|pc|lk=on|abbr=off}}. Với nguồn bức xạ vô tuyến sáng nhất trên bầu trời, thiên hà này là đối tượng ưa thích của các nhà thiên văn nghiệp dư lẫn chuyên nghiệp.

Năm 1781, nhà thiên văn học người Pháp [[Charles Messier]] khám phá ra thiên hà này và phân loại nó là một [[tinh vân]]. Nằm cách Trái Đất {{convert|16,4|e6pc|e6ly|abbr=off}}, M87 có nhiều [[thiên hà vệ tinh]]. Đây là thiên hà sáng thứ nhì trong cụm phía bắc của chòm Xử Nữ. Không giống những [[thiên hà xoắn ốc]] hình đĩa khác, M87 không có [[dải bụi]]. Thay vào đó, nó mang hình dạng [[ellipsoid]] bằng phẳng, đặc trưng của những thiên hà hình elip khổng lồ, với vùng trung tâm sáng và mờ dần ra ngoài. Các [[Sao|ngôi sao]] trong M87 chiếm 1/6 khối lượng của cả thiên hà và phân bố đối xứng nhau theo hình cầu. Mật độ phân bố có xu hướng giảm dần ra xa khỏi vùng trung tâm. Nó có một [[lỗ đen siêu khối lượng]] hoạt động mạnh ở lõi, tạo nên thành phần chính của [[nhân thiên hà hoạt động]]. Lỗ đen này được [[Kính thiên văn Chân trời sự kiện]] ghi lại bằng dữ liệu hình ảnh vào năm 2017 và công bố vào ngày 10 tháng 4 năm 2019.

M87 là nguồn phát xạ đa bước sóng mạnh mẽ, cụ thể là [[sóng vô tuyến]]. Its galactic envelope extends to a radius of about {{convert|150|kpc|ly|abbr=off}}, nơi nó bị giao cắt bởi [[Hợp nhất thiên hà|sự va chạm]] với một thiên hà khác. [[Môi trường liên sao|Môi trường]] của M87 bao gồm khí khuếch tán được làm giàu bởi những hợp chất phát ra từ những [[Tiến hóa sao|ngôi sao tiến hóa]].

==Lịch sử quan sát==
Năm 1781, nhà thiên văn học người Pháp Charles Messier công bố một [[Thiên thể Messier|danh mục]] gồm 103 thiên thể có hình dạng giống tinh vân. Đây là một phần trong danh mục được tạo ra với ý định nhận dạng các thiên thể dễ bị nhầm lẫn với [[sao chổi]]. Trong những lần tiếp theo, mỗi mục trong danh sách đều được đặt vào phía trước một chữ "M". Do đó, M87 là thiên thể nằm ở vị trí thứ 87 trong danh mục của Messier.<ref name=basu03/> Trong suốt thập niên 80 của thế kỷ 19, thiên thể này mang tên gọi NGC 4486 trong ''[[Thiên thể NGC|Danh mục chung mới về các tinh vân và cụm sao]]''. Đây là danh mục do nhà thiên văn học người Ireland gốc Đan Mạch là [[John Louis Emil Dreyer|John Dreyer]] tổng hợp, chủ yếu dựa trên quan sát của nhà thiên văn người Anh [[John Herschel]].<ref name=mras49/>

Đến năm 1918, nhà thiên văn học người Mỹ [[Heber Doust Curtis|Heber Curtis]] tại Đài thiên văn Lick đã phát hiện ra việc M87 không có cấu trúc dạng xoắn ốc và nhận thấy một "chùm tia chiếu thẳng kỳ dị ... dường như kết nối với vùng trung tâm bằng một dòng vật chất mỏng". Chùm tia này sáng dần khi càng gần lõi thiên hà.<ref name=plo13/> Một năm sau đó, một [[siêu tân tinh]] bên trong M87 đạt tới mức cao nhất của cấp sao chụp ảnh là 21.5, mặc dù không ai biết đến sự kiện này cho đến khi nhà thiên văn học người Nga Innokentii A. Balanowski kiểm tra các tấm ảnh vào năm 1922.<ref name="pasp35_207" /><ref name="sa24" />

===Được xem là một thiên hà===
[[Tập tin:HubbleTuningFork.jpg|thumb|Trong [[Phân loại hình thái của thiên hà|lược đồ phân loại thiên hà]] mà Hubble đề xuất, M87 là thiên hà E0|alt= Hubble classified galaxies according to their shape: ellipticals, lenticulars and spirals. Ellipticals and spirals have further categories.]]
Năm 1922, nhà thiên văn học Hoa Kỳ [[Edwin Hubble]] đã phân loại M87 là một trong những tinh vân sáng nhất có dạng hình cầu. Bởi lẽ nó không có bất kỳ cấu trúc dạng xoắn ốc nào, nhưng lại giống tinh vân xoắn ốc, nên có thể nó thuộc về họ tinh vân phi thiên hà.<ref name=apj56/> Đến năm 1926, Hubble trình bày cách thức phân loại mới, trong đó phân biệt tinh vân ngoài thiên hà với tinh vân thuộc thiên hà, trước kia là các hệ sao độc lập. Theo cách thức [[Phân loại hình thái của thiên hà|phân loại]] này, M87 được xem là tinh vân ngoài thiên hà dạng elip không có độ giãn dài rõ ràng (loại E0).<ref name="apj64" />

Năm 1931, Hubble định danh M87 là một thành viên trong Cụm Xử Nữ, đồng thời đưa ra ước tính khoảng cách từ trái đất đến đó là {{convert|1,8|e6pc|e6ly|abbr=off}}. Sau đó, nó được biết đến là tinh vân hình elip duy nhất nơi các sao riêng lẻ có thể được phân biêt bằng quang học, mặc dù người ta đã chỉ ra rằng việc phân biệt giữa các cụm sao cầu với các sao riêng lẻ ở khoảng cách xa như vậy là bất khả thi.<ref name=apj74/> Trong quyển ''The Realm of the Nebulae'' xuất bản năm 1936, Hubble đào sâu nghiên cứu các thuật ngữ đương đại và nhận ra rằng vài nhà thiên văn đã liệt những tinh vân ngoài thiên hà vào hàng ''các thiên hà bên ngoài'' trên cơ sở đấy là những hệ sao cách xa thiên hà của chúng ta, trong khi một số nhà khoa học khác ưu tiên thuật ngữ ''tinh vân ngoài thiên hà'', bởi thuật ngữ ''thiên hà'' sau đó được dùng để chỉ Dải Ngân Hà.<ref name=Hubble-1936/> Do đó, mãi cho đến năm 1954, M87 vẫn mang danh là một tinh vân ngoài thiên hà.<ref name=apj119/><ref name=apj124_416/>

===Nghiên cứu hiện đại===
Năm 1947, các nhà khoa học phát hiện một nguồn [[Thiên văn vô tuyến|sóng vô tuyến]] mang tên Xử Nữ A đang chồng chập lên nhau tại vị trí của thiên hà M87.<ref name="ajsra3" /> Nguồn sóng sau đó được xác nhận chính là thiên hà này vào năm 1953. Nguyên nhân gây ra vấn đề này là một [[Phản lực vật lý thiên văn|phản lực tương đối]] tuyến tính trồi ra từ lõi của thiên hà. Phản lực này mở rộng ra tại [[Góc vị trí|vị trí]] 260° tính từ lõi đến [[Cự ly góc|cự ly]] 20[[Phút (góc)|″]] với độ rộng góc là 2″<!--context: what distances in parsecs do these angles represent at the distance of M87?-->.<ref name="apj119"/> Từ năm 1969–1970, người ta cũng tìm được một thành phần phát xạ sóng vô tuyến mạnh trong đó phù hợp gần như hoàn toàn với nguồn quang học của phản lực.<ref name="mnras170"/> Năm 1966, 150 tên lửa [[Aerobee]] thuộc [[Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Hải quân Mỹ]] đã phát hiện ra Xử Nữ X-1, nguồn tia X đầu tiên trong chòm sao này.<ref name="HEASARC1965" /><ref name="charles95" /> Tên lửa Aerobee xuất phát từ Bãi thử nghiệm tên lửa White Sands vào ngày 7 tháng 7 năm 1967 đã mang lại thêm bằng chứng cho thấy sóng Xử Nữ X-1 là nguồn sóng của thiên hà M87.<ref name="bradt68" /> Những quan sát sau đó về tia X do hai vệ tinh là [[High Energy Astronomy Observatory 1|HEAO 1]] và [[Vệ tinh quan sát Einstein|Einstein]] đã cho thấy một nguồn sóng phức tạp từ nhân thiên hà hoạt động của M87.<ref name="apj262" /> Tuy nhiên, có rất ít tia X phát xạ tập trung ở vùng trung tâm thiên hà này.<ref name="mnras170" />

M87 là một vị trí thử nghiệm quan trọng cho các kỹ thuật đo khối lượng của các lỗ đen siêu trọng ở trung tâm các thiên hà. Năm 1978, những bằng chứng từ mô hình [[động lực học sao]] về sự phân bố khối lượng trong M87 đã cho thấy trung tâm thiên hà M87 có khối lượng gấp 5 tỷ lần khối lượng Mặt Trời.<ref name="Sargent1978" /> Sau khi lắp đặt mô đun hiệu chỉnh quang học mang tên [[COSTAR]] trên [[Kính viễn vọng không gian Hubble]] vào năm 1993, người ta đã dùng [[máy quang phổ đối tượng mờ]] (FOS) để đo [[vận tốc góc]] của đĩa khí bị ion hoá tại trung tâm thiên hà M87, như một "early release observation", được thiết kế để kiểm tra hiệu suất kỹ thuật của các thiết bị đã qua sửa chữa trên kính thiên văn Hubble. Theo đó, dữ liệu ghi trên máy quang phổ đã chỉ ra rằng có 30% khả năng tồn tại một lỗ đen nặng gấp 2,4 lần mặt trời nằm tại trung tâm thiên hà này.<ref name="Harms1994" />

Năm 2017, M87 là đối tượng quan sát của [[Kính thiên văn Chân trời sự kiện]] (EHT). Một ấn bản do [[Tạp chí Vật lý thiên văn]] phát hành vào ngày 10 tháng 9 năm 2019 (vol. 875, No. 1) đã dành riêng sáu trang [[truy cập mở]] cho những kết quả mà EHT thu thập được.<ref name="AJL875-1" /> EHT đã ghi lại hình ảnh về vùng [[chân trời sự kiện]] bao quanh lỗ đen nằm ở trung tâm thiên hà M87.<ref name="BHImage" /> Tấm ảnh được công bố trong một cuộc họp báo diễn ra cùng ngày. Đây là hình ảnh thực tế đầu tiên về chân trời sự kiện của một lỗ đen.<ref name="EHT2019" />

== Quan sát ==
[[Tập_tin:Virgo_constellation_map.svg|nhỏ|Vùng xung quanh thiên hà M87 trong thiên hà Xử Nữ]]
M87 nằm gần biên trên đường [[xích vĩ]] của chòm Xử Nữ, cạnh chòm [[Hậu Phát]]. Nó nằm dọc theo đường phân chia giữa sao [[Epsilon Virginis]] và [[Denebola]].{{efn|1=Epsilon Virginis nằm ở toạ độ α=13h 02m, δ=+10° 57′; trong khi Denebola nằm ở toạ độ α=11h 49m, δ=+14° 34′. Toạ độ trung điểm của hai ngôi sao là α=12h 16m, δ=12° 45′. Trong khi đó, toạ độ của Messier 87 là α=12h 31m, δ=+12° 23′.}} Có thể quan sát thiên hà này bằng một kính viễn vọng có [[độ mở]] là {{cvt|6|cm}}, mở rộng ra một góc 7.2 × 6.8 phút cung với độ sáng là 12,9, 45 giây cung từ trung tâm thiên hà với độ sáng rất cao.<ref name="luginbuhl_skiff98" /> Việc quan sát phản lực là một thách thức nếu không có sự hỗ trợ của thiết bị ghi hình.<ref name="cooke2005" /> Trước năm 1991, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Nga [[Otto Struve]] là người duy nhất quan sát phản lực của thiên hà bằng mắt thường, với sự trợ giúp của kính viễn vọng Hooker có kích thước {{cvt|254|cm}}.<ref name="clark90" /> Trong nhiều năm sau đó, vùng phản lực đã được quan sát dễ dàng hơn bằng các thiết bị quan sát không chuyên dưới điều kiện thuận lợi.<ref name="astromall" />

== Đặc điểm ==
Trong biểu đồ [[Phân loại hình thái của thiên hà|phân loại hình thái thiên hà]] [[Biểu đồ Hubble|Hubble]] do nhà thiên văn học Pháp [[Gérard de Vaucouleurs]] sửa đổi, M87 được phân loại là thiên hà E0p. "E0" ở đây có nghĩa là một thiên hà hình elip không phẳng, tức hình cầu.<ref name="jass4_1" /> Hậu tố "p" ám chỉ [[thiên hà bất thường]]. Đó là các thiên hà không khớp với những gì viết trong sơ đồ phân loại. Trong trường hợp M87, tính bất thường bắt nguồn từ phản lực sinh ra từ lõi của nó.<ref name="jass4_1" /><ref name="jones_lambourne04" /> Còn trong lược đồ Yerkes (Morgan), M87 được xếp vào [[Thiên hà cD|thiên hà loại cD]].<ref name="aj121_6" /><ref name="mnras377_1" /> Thiên hà D có một tinh vân dạng elip bao quanh nó ở mức độ dày đặc, không có bụi thiên hà và đường bao khuếch tán ánh sáng. Thiên hà loại D được gọi là cD khi nó thuộc nhóm thiên hà ngoại cỡ.<ref name="apj209" /><ref name="whitmore89" />

Khoảng cách đến thiên hà M87 được ước tính bằng nhiều phương pháp đo độc lập, không lệ thuộc nhau. Các phương pháp gồm có đo độ sáng của [[tinh vân hành tinh]] rồi đem so sánh với những thiên hà gần đó, nơi khoảng cách được dự đoán bằng phương pháp nến tiêu chuẩn, chẳng hạn như các [[biến quang Cepheid]], sự phân bố độ lớn tuyến tính của các [[cụm sao cầu]],{{efn|1=Khoảng cách là {{Convert|16,4|+/-|2,3|Mpc|e6ly|abbr=off|sigfig=3}}.<ref name=aaa524_1/>}} cùng với đó là phương pháp [[đỉnh của nhánh khổng lồ đỏ]], trong đó sử dụng các sao khổng lồ đỏ được phân giải riêng biệt.{{efn|1=Khoảng cách là {{Convert|16,7|+/-|0,9|Mpc|e6ly|abbr=off|sigfig=3}}.<ref name=aaa524_1/>}} Các phép đo này nhất quán với nhau, đưa ra một khoảng cách ước tính dựa trên [[Trung bình cộng có trọng số|số bình quân gia quyền]] là {{Convert|16.4|+/-|0.5|Mpc|e6ly|abbr=off|sigfig=3}}.<ref name=aaa524_1/>

{| class="wikitable" style="float: right; text-align: center; margin-left: 0.5em;"
|+ Khối lượng trong thiên hà
|- style="background-color: #eeeeee;"
| '''Phạm vi'''<br/>kpc
| '''Khối lượng'''<br/>×{{Solar mass|10<sup>12</sup>|link=yes}}
|-
| 32 || 2.4<ref name=apj643_1/>
|-
| 44 || 3.0<ref name=apj486/>
|-
| 47 || 5.7<ref name=apj729_2/>
|-
| 50 || 6.0<ref name=apj106_6/>
|}

[[File:Galactic Chromodynamics.jpg|thumb|left|Bản đồ vận tốc sao tại vùng trung tâm của M87, cho thấy chuyển động của các ngôi sao so với Trái Đất. Màu xanh lam đại diện cho chuyển động dần về phía Trái đất và màu đỏ biểu thị chuyển động ra xa Trái đất, trong khi màu vàng và xanh lục nằm ở giữa. Hình ảnh cho thấy bản chất ngẫu nhiên trong chuyển động của chúng.<ref name=gcd/><ref name=vel_map/>|alt=stellar velocities in M87 are somewhat random, as opposed to more circular velocities in spirals]]

M87 là một trong những thiên hà lớn nhất trong vũ trụ địa phương với đường kính ước tính lên đến 240,000 năm ánh sáng, lớn hơn một chút so với Ngân Hà.<ref name=apj729_2/> Vì là một thiên hà elip nên M87 có hình cầu thay vì hình đĩa phẳng, chiếm phần lớn khối lượng của thiên hà. Chỉ cần phạm vi {{Convert|32|kpc|ly|abbr=off}}, khối lượng của nó đã gấp {{val|2.4|0.6|e=12}} lần so với mặt trời,<ref name=apj643_1/> bằng hai lần khối lượng [[Ngân Hà]].<ref name=mnras364/> Giống như ở các thiên hà khác, chỉ [[Vật chất tối|một phần nhỏ trong khối lượng của thiên hà này tồn tại ở dạng vật chất, tức là các ngôi sao]]. Theo đó, M87 có tỉ lệ khối lượng trên độ sáng ước tính là 6,3 ± 0,8, tương đương với một phần sáu khối lượng tồn tại ở dạng sao phát ra năng lượng.<ref name="apj700_2_1690"/> Tỉ lệ này chênh lệch từ 5 đến 30, [[tỉ lệ thuận]] với một khoảng gần bằng ''r''<sup>1,7</sup> theo khoảng cách từ {{Convert|9|-|40|kpc|ly|abbr=off}} tính từ nhân thiên hà.<ref name=apj486/> Tổng khối lượng của M87 có thể gấp 200 lần khối lượng thiên hà chúng ta.<ref name=leverington00/>

Thiên hà trải qua việc sụp đổ khí với mức độ gấp hai ba lần mặt trời mỗi năm. Hầu hết khí bị sụp đổ này có thể sẽ bồi tụ vào vùng lõi thiên hà.<ref name=aj86/> Vòng ngoài cùng của M87 đạt bán kính {{Convert|150|kpc|ly|abbr=off}},<ref name=aaa502_3/> trong khi con số này với Ngân Hà chỉ là {{Convert|100|kpc|ly|abbr=off}}.<ref name="science287_5450_79" /> Ngoài khoảng cách đó, rìa ngoài của nó có thể bị xén bớt bằng nhiều cách. Một trong số đó là sự va chạm với một thiên hà khác.<ref name="aaa502_3" /><ref name="klotz090608" /> Có bằng chứng về sự [[Động học sao|chuyển động tuyến tính của các sao]] đến vùng phía bắc trong thiên hà, gây ra bởi quá trình [[tước thủy triều]] của các thiên hà xoay quanh quỹ đạo hoặc các [[thiên hà vệ tinh]] nhỏ chuyển động dần về M87.<ref name="janowiecki10" /> Hơn nữa, một dải khí nóng, bị ion hóa ở phía ngoài vùng đông bắc của thiên hà có thể là tàn tích của một thiên hà nhỏ, giàu khí đã bị M87 phá vỡ và có thể đang được bồi đắp cho nhân thiên hà hoạt động của nó.<ref name="aa361_1" /> M87 có ít nhất 50 thiên hà vệ tinh, bao gồm [[NGC 4486B]] và [[NGC 4478]].<ref name="oldham072016"/><ref name="Fischer1998"/>

Quang phổ tại vùng trung tâm M87 cho thấy [[vạch quang phổ]] của nhiều phi kim khác nhau, bao gồm hydro (HI, HII), heli (HeI), oxy (OI, OII, OIII), nitơ (NI), Magie (MgII) và lưu huỳnh (SII). Độ dày đặc của các nguyên tử bị ion hoá yếu (chẳng hạn nguyên tử oxi trung tính, OI) mạnh hơn các nguyên tử bị ion hoá mạnh (chẳng hạn [[nguyên tử oxy bị ion hoá gấp đôi]], OIII). Nhân thiên hà có các đặc tính quang phổ như vậy được gọi là "vùng vạch phát xạ hạt nhân ion hóa thấp".<ref name="Tsvetanov1999" /><ref name="dopita1997" /> Cơ chế và nguồn gốc của sự ion hóa vạch quang phổ yếu trong vùng này và cả thiên hà M87 hiện vẫn đang là đề tài tranh luận. Nguyên nhân có thể là do kích thích va chạm bên ngoài đĩa bồi tụ<ref name="Tsvetanov1999" /><ref name="dopita1997" /> hoặc quá trình quang hoá ở vùng bên trong do phản lực gây ra.<ref name="sabra2003" />

Những thiên hà elip giống như M87 được cho là hình thành nên bởi một hoặc nhiều lần hợp nhất của các thiên hà nhỏ hơn.<ref name=dehnen1997/> Theo lẽ thường, chúng bao gồm một lượng khá ít [[Môi trường liên sao|khí lạnh liên sao]] (so với những thiên hà xoắn ốc) và chiếm phần lớn là các ngôi sao già cỗi, cùng với đó là quá trình hình thành sao diễn ra rất ít hoặc không xảy ra. Hình dạng elip của M87 được duy trì bởi chuyển động ngẫu nhiên theo quỹ đạo của các ngôi sao cấu thành nên nó, trái ngược hoàn toàn với hình thái chuyển động xoay tròn có trật tự hơn thường xuất hiện trong các [[thiên hà xoắn ốc]] giống [[Ngân Hà]].<ref name=steinicke_jakiel2007/> Bằng việc sử dụng [[Kính thiên văn rất lớn|kính thiên văn cỡ lớn]] để nghiên cứu chuyển động của khoảng 300 tinh vân hành tinh, các nhà thiên văn học đã xác định rằng M87 từng nuốt chửng một thiên hà xoắn ốc cỡ vừa đang trong giai đoạn hình thành sao trong hơn hàng tỉ năm qua. Điều này dẫn đến một số ngôi sao trẻ hơn, có vạch quang phổ xanh hơn được sáp nhập vào M87. Các đặc tính quang phổ đặc biệt của tinh vân hành tinh cho phép các nhà thiên văn khám phá ra cấu trúc có dạng hình chữ v xếp chồng lên nhau trong vầng hào quang tỏa ra từ thiên hà này, được tạo nên từ quá trình pha trộn [[không gian pha]] không hoàn chỉnh của một thiên hà bị cắt ngang.<ref name=ggsg/><ref name="Halo Accretion"/>
{{clear}}

==Thành phần==
===Lỗ đen siêu khối lượng M87*===
[[File:Black hole - Messier 87 crop max res.jpg|thumb|Hình ảnh của lỗ đen M87 do [[Kính thiên văn Chân trời sự kiện]] chụp lại bằng sóng vô tuyến 1,3 mm. Điểm màu đen ở vùng trung tâm là cái bóng phản chiếu của M87*, lớn hơn so với [[chân trời sự kiện]] của chính nó.|alt=A dark spot surrounded by doughnut shaped orange-yellow ring]]
Lõi của thiên hà chứa một [[lỗ đen siêu khối lượng]], được định danh là M87*,<ref name=AJL875-1/><ref name="NS-name">{{cite magazine |last=Lu |first=Donna |date=12 April 2019 |title=How do you name a black hole? It is actually pretty complicated |url= https://www.newscientist.com/article/2199578-how-do-you-name-a-black-hole-it-is-actually-pretty-complicated/ |magazine=New Scientist |location=London |access-date=12 April 2019 |quote="For the case of M87*, which is the designation of this black hole, a (very nice) name has been proposed, but it has not received an official IAU approval," says Christensen.}}</ref> có khối lượng gấp hàng tỉ lần [[Mặt Trời]]. Thông qua ước tính, khối lượng của lỗ đen này dao động từ {{val|3.5|0.8|e=9}} {{Solar mass|link=yes}}<ref name=jwalsh/> đến {{val|6.6|0.4|e=9}} {{Solar mass}},<ref name="jwalsh"/> trong khi kết quả đo đạc vào năm 2016 chỉ ra rằng khối lượng của nó là {{val|7,22|0,34|0,40|e=9}} {{Solar mass}}.<ref name="oldham2016" /> Tháng 4 năm 2019, bằng sự hỗ trợ của [[Kính thiên văn Chân trời sự kiện]], người ta đã đưa ra được con số là {{nowrap|(6.5 ± 0.2<sub>stat</sub> ± 0.7<sub>sys</sub>) × 10<sup>9</sup>}} {{Solar mass}}.<ref name="EHT4"/> Đây là một trong những vật thể có [[Danh sách lỗ đen có khối lượng lớn nhất|khối lượng lớn nhất mà con người từng biết đến]]. Bao quanh lỗ đen là đĩa khí bị ion hóa xoay tròn xung quanh nó và gần như vuông góc với dòng vật chất phóng ra từ tâm lỗ đen. Đĩa khí này xoay với vận tốc xấp xỉ 1.000&nbsp;km/s,<ref name=apj489/> trải dài trên một đường kính tối đa là {{Convert|0,12|pc|AU ly e12km|abbr=unit}}.<ref name=al37_3_154/> Để tiện so sánh, khoảng cách trung bình giữa [[Sao Diêm Vương]] đến Mặt Trời là {{Convert|39|AU|pc e9km|abbr=unit}}. Ước tính rằng khối lượng các chất khí [[Bồi tụ Bondi|bồi tụ]] vào bên trong hố đen trong mỗi 10 năm bằng khối lượng của toàn bộ Hệ Mặt Trời (tương đương với khoảng 90 lần [[khối lượng Trái Đất]] trong một ngày).<ref name=apj582_1/> Bán kính Schwarzschild của M87* rơi vào khoảng {{convert|5.9e-4|pc|ly|abbr=off}}, tức là vào khoảng 120 lần [[Đơn vị thiên văn|khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời]].<ref name=Akiyama2015/>

Một nghiên cứu năm 2010 cho rằng lỗ đen đang dịch chuyển ra xa khỏi trung tâm thiên hà khoảng {{Convert|7|pc|abbr=off|spell=in}}.<ref name="apjl717_1_L6" /> Quá trình dịch chuyển này được cho là ngược hướng so với dòng vật chất phóng ra từ bên trong lỗ đen, chứng tỏ gia tốc của nó bằng với dòng vật chất này. Một ý kiến khác nhận định việc thay đổi vị trí xảy ra là do quá trình hợp nhất của hai lỗ đen siêu khối lượng.<ref name="apjl717_1_L6" /><ref name="sciencenews177_3_9" /> Tuy nhiên, nghiên cứu một năm sau đó không tìm thấy bằng chứng có tính thống kê nào cho thấy tồn tại sự dịch chuyển này.<ref name="gebhardt2011" /> Thêm vào đó, nghiên cứu bằng hình ảnh có độ phân giải cao được thực hiện vào năm 2018 cũng kết luận rằng độ lệch biểu kiến là kết quả của những biến đổi tạm thời trong độ sáng của dòng vật chất chứ không phải do sự dịch chuyển của lỗ đen ra xa thiên hà.<ref>{{cite journal|last1=López-Navas|first1=E.|last2=Prieto|first2=M. A.|date=2018|title=The photocentre-AGN displacement: is M87 actually harbouring a displaced supermassive black hole?|journal=Monthly Notices of the Royal Astronomical Society|volume=480|issue=3|page=4099|arxiv=1808.04123|bibcode=2018MNRAS.480.4099L|doi=10.1093/mnras/sty2148|s2cid=118872175}}</ref>

M87* là lỗ đen đầu tiên và duy nhất tính đến ngày nay được con người chụp lại. Dữ liệu dùng để tạo ra bức ảnh được thực hiện vào tháng 4 năm 2017, sau đó là quá trình tạo ảnh trong suốt năm 2018 để kịp công bố vào ngày 10 tháng 4 năm 2019.<ref name="EHT2019" /><ref name="NYT-20190410a" /><ref name="NASA-20190410" /> Bức ảnh cho thấy "[[Lỗ đen#Quan sát|cái bóng]]" của lỗ đen<ref>{{Cite journal|last1=Falcke|first1=Heino|last2=Melia|first2=Fulvio|last3=Agol|first3=Eric|date=2000-01-01|title=Viewing the Shadow of the Black Hole at the Galactic Center|url=https://iopscience.iop.org/article/10.1086/312423|journal=The Astrophysical Journal|volume=528|issue=1|pages=L13–L16|arxiv=astro-ph/9912263|bibcode=2000ApJ...528L..13F|doi=10.1086/312423|pmid=10587484|s2cid=119433133}}</ref>, bao quanh bởi một vòng tròn phát ra ánh sáng không đối xứng có đường kính là {{convert|3.36e-3|pc|ly|abbr=out}}. Bán kính của "chiếc bóng" này dài hơn 2,6 lần "chiếc bóng" của lỗ đen do Schwarzschild đề xuất.<ref name="APJL-20190410a" /> Người ta ước tính tham số quay của lỗ đen là = 0.9 ± 0.1, tương đương vận tốc quay là ~ 0.4c.<ref name="OAM_MNRASL2019" />
{{clear}}

=== Dòng vật chất ===
{{multiple image
| align = right
| direction = horizontal
| total_width = 400
| image1 = M87 jet.jpg
| caption1 = [[Chùm tia thiên văn#Dòng vật chất tương đối tính|Dòng vật chất]] phóng ra khỏi thiên hà M87 với [[vận tốc ánh sáng]], kéo dài một khoảng {{cvt|1,5|kpc|kly|sigfig=1}} tính từ lõi.
| alt1 = Chùm vật chất của M87 kéo dài ra một khoảng 5.000 năm ánh sáng tính từ lõi
| image2 = M87 Super-Volcano.jpg
| caption2 = Trong bức ảnh hỗn hợp tia X-ray ([[Đài quan sát tia X Chandra|Chandra]]) và sóng vô tuyến ([[Đài quan sát Very Large Array|VLA]]), vật chất có nhiệt độ cao (màu xanh trong tia X) từ cụm Xử Nữ rơi dần về phía lõi của M87 và lạnh dần. Tại đó, nó chạm mặt với dòng vật chất tương đối tính (màu cam trong ảnh sóng vô tuyến), tạo ra sóng xung kích trong môi trường liên sao.
| alt2 = In X-ray image, blue appearing hot matter from cluster falls to M87 center and cools, thus fading in brightness. Jet (appearing orange in radio) hinders this infall and lifts the falling matter up.
| width =
}}
}}
Dòng vật chất tương đối tính thoát ra từ lõi thiên hà kéo dài ra một khoảng ít nhất {{convert|1,5|kpc|ly|abbr=off|sigfig=1}} tính từ nhân, bao gồm một lượng vật chất được phóng ra từ lỗ đen siêu khối lượng. Dòng vật chất này cực kỳ [[Chùm tia chuẩn trực|chuẩn trực]], dường như cố định tại một góc 60° trong phạm vi {{convert|0,8|pc|abbr=in}} của lõi, góc 16° tại {{convert|2|pc|abbr=off|spell=in}} và 6–7° tại {{convert|12|pc|abbr=off|spell=in}}.<ref name="Doeleman2012" /> Đáy của chùm tia này có đường kính là {{nowrap|5.5 ± 0.4}} [[bán kính Schwarzschild]] và năng lượng của nó có thể được tạo nên từ một đĩa bồi tụ [[Chuyển động thuận và nghịch (thiên văn học)|chuyển động thuận]] quanh lỗ đen siêu trọng.<ref name="Doeleman2012" /> Nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức là [[Walter Baade]] cho rằng nguồn ánh sáng phát ra từ chùm vật chất bị [[phân cực]], chứng tỏ năng lượng hình thành nên nó được tạo ra do gia tốc của các electron chuyển động với [[Thuyết tương đối hẹp|vận tốc tương đối tính]] trong [[từ trường]]. Tổng năng lượng của các electron này ước tính rơi vào khoảng 5.1 × 10<sup>56</sup> [[Erg|ergs]]<ref name="observatory76" /> (5.1 × 10<sup>49</sup> [[joule]] hay 3.2 × 10<sup>68</sup> [[Electronvolt|eV]]), gần bằng 10<sup>13</sup> năng lượng do Ngân Hà sản ra trong một giây (5 × 10<sup>36</sup> joules).<ref name="vdb1999" /> Ngoài ra, bao quanh dòng vật chất này còn là một thành phần có vận tốc phi tương đối tính thấp hơn. Có bằng chứng về chùm vật khác đối nghịch với chùm tia này, nhưng không thể nhìn thấy từ trái đất do chùm tia tương đối tính.<ref name="apj668_1_L27" /><ref name="nature355_804" /> Chùm tia đang [[tiến động]], phóng ra ngoài tạo thành một mô hình xoắn ốc ở vị trí cách đó {{Convert|1,6|pc|abbr=off}}.<ref name="al37_3_154" /> Các "thùy" vật chất bị phóng ra có thể đạt đến khoảng cách {{Convert|80|kpc|ly|abbr=off}}.<ref name="klein1997" />


Trong bức ảnh do Kính viễn vọng không gian Hubble chụp vào năm 1999, chuyển động đo được trong dòng vật chất của M87 có vận tốc từ bốn đến sáu lần vận tốc ánh sáng. Hiện tượng này mang tên [[chuyển động siêu ánh sáng]]. Đây là một hiện tượng ảo giác gây ra do vận tốc tương đối tính của chùm tia. Khoảng thời gian giữa hai xung ánh sáng bất kỳ nào sản ra do dòng vật chất, theo mắt người quan sát, ít hơn khoảng thời gian thực tế hình thành do vận tốc tương đối tính của chùm tia hướng về phía người quan sát, tạo ra cảm giác vận tốc lúc đó [[Nhanh hơn ánh sáng|nhanh hơn vận tốc ánh sáng]]. Việc tìm ra chuyển động này đã hỗ trợ rất nhiều cho giả thuyết rằng [[chuẩn tinh]], [[vật thể BL Lacertae]] và [[Thiên hà vô tuyến|các thiên hà vô tuyến]] có cùng hiện tượng này, hay còn biết đến với tên gọi [[Nhân thiên hà hoạt động|thiên hà hoạt động]], được quan sát từ các vị trí khác nhau.<ref name="apj520_2" /><ref name="hubble990106" /> Người ta cho rằng M87 là một vật thể BL Lacertae (khi hạt nhân có độ sáng thấp hơn so với độ sáng của chính thiên hà đó) được nhìn thấy từ một góc tương đối lớn. Người ta cũng quan sát được sự biến thiên của thông lượng, đặc trưng của những vật thể BL Lacertae trong thiên hà M87.<ref name="arxiv_1997" /><ref name="M87_blazar" />
'''Thiên hà M87''' ('''NGC 4486''', '''Virgo A''', '''Xử Nữ A''') là [[thiên hà]] [[thiên hà elip|elíp]] khổng lồ và là nguồn bức xạ [[radio]] mạnh nằm trong chòm sao [[Xử Nữ (chòm sao)|Xử Nữ]]. M87 là một trong những thiên hà nổi tiếng nhất trên bầu trời.
[[Tập_tin:Close-Up_Look_at_a_Jet_Near_a_Black_Hole.jpg|thế=M87 black hole is a strong source of radio waves|trái|nhỏ|Hình ảnh bước sóng vô tuyến của M87 đang biểu thị sự phát xạ sóng vô tuyến từ nhân]]


Các quan sát chỉ ra rằng tốc độ vật chất bị đẩy ra khỏi lỗ đen siêu khối lượng là không cố định. Sự không cố định này sinh ra [[Sóng P|sóng áp suất]] trong vùng khí nóng bao quanh thiên hà M87. [[Đài quan sát tia X Chandra]] đã phát hiện ra các bụng sóng và các vòng tròn trong vùng khí này. Sự phân bố của chúng cho thấy những vụ nổ nhỏ vẫn thường xảy ra mỗi hàng triệu năm. Một trong các vòng tròn tạo ra do một vụ nổ tương đối lớn là sóng xung kích có đường kính {{convert|26|kpc|ly|abbr=off}} xung quanh lỗ đen. Quan sát còn chỉ ra có những sợi tia X phát xạ nhỏ có chiều dài lên đến {{convert|31|kpc|ly|abbr=off}} cùng một cái hốc lớn bên trong vùng khí nóng, xuất hiện từ sau một vụ nổ lớn 70 triệu năm trước. Các vụ nổ xảy ra liên tục đã cản trở một lượng lớn chất khí nguội đi để hình thành sao. Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình [[Sự hình thành và tiến hóa thiên hà|tiến hóa thiên hà]], đồng thời ngăn trở M87 trở thành một thiên hà xoắn ốc lớn. Các quan sát thậm chí còn cho rằng các vụ nổ khác nhau còn tạo ra âm thanh có cường độ từ 56 đến 59 [[quãng tám]] dưới [[Đô (nốt nhạc)|nốt Đô]].<ref name="roy_watzke0610" />
M87 là thiên hà [[danh sách các thiên hà sáng nhất|sáng nhất]], [[danh sách các thiên hà lớn nhất|lớn nhất]] và hoạt tính nhất trong [[cụm thiên hà Virgo]]. Thiên hà lớn trội như thế được ký hiệu là [[thiên hà cD]]. Thiên hà elíp khổng lồ M87 có khối lượng hơn 5.000 [[tỷ]] [[khối lượng Mặt Trời]]. M87 là nguồn radio đầu tiên được khám phá trong chòm sao Xử Nữ với ký hiệu Virgo A và cũng là nguồn [[tia X]] đầu tiên với ký hiệu Virgo X-1.


M87 là nguồn [[tia gamma]] cực mạnh, tia hoạt động mạnh nhất trong quang phổ điện từ. Kể từ cuối thập niên 90 của thế kỷ 20, người ta đã quan sát thấy tia gamma sinh ra từ thiên hà này. Đến năm 2006, nhờ sự hỗ trợ của [[Hệ thống Lập thể Năng lượng cao]], các nhà khoa học cuối cùng cũng tính toán được sự biến thiên trong thông lượng của tia gamma đến từ M87 và nhận ra rằng thông lượng này thay đổi chỉ trong vài ngày. Khoảng thời gian ngắn này chỉ ra rằng khả năng cao nguồn tia gamma là một lỗ đen siêu lớn.<ref name="cain061027" /> Nói chung, đường kính của nguồn phát xạ càng nhỏ thì thông lượng biến thiên càng nhanh và ngược lại.<ref name="cain061027" /><ref name="Peterson2001" />
M87 phát bức xạ trong vùng [[phổ]] tia X từ vùng rộng chứa [[plasma]] nóng bao quanh thiên hà. Bản thân [[nhân thiên hà|nhân]] hoạt tính của thiên hà là một [[lỗ đen]] khổng lồ có khối lượng {{nowrap|(6,6 ± 0,4) × 10<sup>9</sup>}} lần [[khối lượng Mặt Trời]] và có đường kính lớn hơn quỹ đạo của [[Pluto]].<ref name=gebhardt2011/>. Từ tâm thiên hà, một luồng vật chất phóng ra sang hai bên với vận tốc rất lớn và có [[chiều dài]] hơn 5.000 [[năm ánh sáng]]. Thiên hà M87 còn có nhiều cụm sao cầu, có thể chụp hình với thời gian rọi sáng lớn.


{{multiple image
Thiên hà có thể quan sát bằng ống nhòm cỡ nhỏ, trông như một đĩa có vùng trung tâm sáng và vùng rìa mờ dần.
| align = right
| direction = horizontal
| total_width = 400
| image1 = PIA23122-M87-SMBH-SpitzerST-Closeup-20190424.jpg
| caption1 = Hình ảnh hồng ngoại của M87 cho thấy dòng vật chất sinh ra sóng xung kích
| image2 = Hubble follows spiral flow of black-hole-powered jet.jpg
| caption2 = Điểm xoắn ốc của dòng vật chất sinh ra từ lỗ đen<ref name=hfsf/>
| alt2 = Images showing helical flow of matter in M87 jet
| width =
}}


Kính viễn vọng không gian Hubble cùng với Đài quan sát tia X Chandra còn phát hiện ra một điểm được gọi là nút thắt (định danh là HST-1) trong dòng vật chất sinh ra từ M87, cách lõi của nó khoảng {{Convert|65|pc|abbr=off}}. Đến năm 2006, cường độ tia X trong nút thắt này đã tăng lên 50 lần chỉ trong vòng 4 năm,<ref name="apj640_1" /> trong khi tia X phát xạ ra đã bị phân rã theo nhiều cách khác nhau.<ref name="baas41" />
== Thư viện ảnh ==

<gallery>
=== Môi trường liên sao ===
Tập tin:Black hole - Messier 87.jpg|Ảnh chụp đầu tiên của dự án [[EHT]] về lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của M87 vào 10/04/2019
Không gian giữa các vì sao trong thiên hà M87 chứa đầy khí khuếch tán được làm giàu về mặt hóa học dựa trên các thành phần sinh ra từ các ngôi sao khi chúng vượt qua vòng đời [[dãy chính]] của mình. Carbon và nitơ liên tục được cung cấp bởi các ngôi sao có khối lượng trung bình khi chúng vượt qua giai đoạn "[[nhánh khổng lồ tiệm cận]]".<ref name="aaa459_2" /><ref name="Werner2008" /> Các nguyên tố nặng hơn từ oxy đến sắt phần lớn sinh ra từ các vụ nổ siêu tân tinh trong thiên hà. Trong số các nguyên tố nặng, chỉ khoảng 60% hình thành từ các siêu tân tinh mà lõi của nó bị suy sụp, trong khi phần còn lại đến từ các [[Siêu tân tinh loại Ia]].<ref name="aaa459_2" /> Khí oxy phân bố gần như đồng đều trong toàn bộ thiên hà, tức là khoảng phân nửa [[Mặt Trời#Thành phần hóa học|giá trị mặt trời]] (hay còn được gọi là sự phong phú của oxy trong Mặt Trời). Trong khi đó, nguyên tố sắt phân bố nhiều ở vùng trung tâm, nơi giá trị này tương ứng với giá trị tại Mặt Trời.<ref name="Werner2008" /><ref name="Finoguenov2002" /> Vì nguyên tố oxy chỉ được tạo ra ở các siêu tân tinh suy sụp lõi và xảy ra trong giai đoạn đầu của các thiên hà, chủ yếu ở bên ngoài các vùng hình thành sao,<ref name="aaa459_2" /><ref name="Werner2008" /><ref name="Finoguenov2002" /> nên sự phân bố của các thành phần này cho thấy quá trình làm giàu của môi trường liên sao từ siêu tân tinh suy sụp lõi ngay từ ban đầu và sự đóng góp liên tục từ siêu tân tinh Loại Ia trong suốt lịch sử của M87.<ref name="aaa459_2" /> Sự đóng góp của các nguyên tố từ các nguồn này thấp hơn nhiều so với Ngân Hà.<ref name="aaa459_2" />
Tập tin:Messier object 087.jpg
{| class="wikitable" style="float: right; text-align: center; margin-left: 0.5em;"
Tập tin:M87-jets.jpg
|+Sự phong phú về nguyên tố có chọn lựa trong lõi M87<ref name="aaa459_2" />
</gallery>
|'''Nguyên tố'''
|'''Sự phong phú''' (giá trị mặt trời)
|-
|C
|0.63 ± 0.16
|-
|N
|1.64 ± 0.24
|-
|O
|0.58 ± 0.03
|-
|Ne
|1.41 ± 0.12
|-
|Mg
|0.67 ± 0.05
|-
|Fe
|0.95 ± 0.03
|}

Kiểm tra M87 ở bước sóng [[Tia hồng ngoại|hồng ngoại]] xa cho thấy có một sự phát xạ quá mức tại bước sóng dài hơn 25 μm. Theo lẽ thường, điều này biểu thị cho [[Bức xạ nhiệt|sự tỏa nhiệt]] do bụi vũ trụ có nhiệt độ cao.<ref name="apj655_2_781" /> Tuy nhiên, trong trường hợp của thiên hà này, sự phát xạ có thể hoàn toàn được lý giải là do tác động của [[bức xạ đồng bộ]] từ bên trong dòng vật chất. Bên cạnh đó, trong thiên hà, chu kỳ tồn tại của các hạt silicat thường không quá 46 triệu năm do sự phát xạ tia X từ lõi.<ref name="aaa518_1" /> Vì vậy, vùng bụi vũ trụ của M87 có thể biến mất do ảnh hưởng của môi trường không phù hợp hoặc bị kéo ra xa khỏi thiên hà.<ref name="aaa518_1III" /> Lớp bụi bên trong thiên hà M87 có tổng khối lượng không quá 70.000 lần khối lượng Mặt Trời.<ref name="aaa518_1" /> Bằng sự so sánh này, người ta có thể xác định được lượng bụi của Ngân Hà tương đương với một trăm triệu (10<sup>8</sup>) đơn vị khối lượng Mặt Trời.<ref name="jones2004" />

Mặc dù M87 là một thiên hà hình elip và do đó thiếu các làn bụi, đặc trưng của một thiên hà xoắn ốc, nhưng người ta lại quan sát thấy các sợi quang học trong thiên hà này, chúng sinh ra do chất khí bồi tụ dần về phía lõi. Sự phát xạ có thể đến từ kích thích do xung kích khi các dòng khí đi xuống rồi gặp tia X ở vùng lõi.<ref name="Ford19792" /> Những sợi này ước tính có khối lượng khoảng 10.000 lần Mặt Trời.<ref name="aj86" /><ref name="Ford19792" /> Bao quanh thiên hà là một quần sáng có nhiệt độ cao nhưng phân bố ít chất khí.<ref name="aj115_5" />

=== Cụm sao cầu ===
M87 có một số lượng lớn bất thường các cụm sao cầu. Năm 2006, một khảo sát ở khoảng cách 25[[Phút (góc)|′]]<!--again, what is this in parsecs at distance of M87?-->từ lõi đã ước tính rằng có khoảng {{nowrap|12.000 ± 800}} cụm sao quay quanh thiên hà này,<ref name="mnras373_2" /> lớn hơn nhiều so với 150–200 cụm sao trong thiên hà chúng ta. Các cụm sao trong M87 có sự phân bố về kích thước tương tự như Dải Ngân Hà, hầu hết có bán kính hiệu dụng từ 1 đến 6 parsec. Càng ra xa trung tâm M87 thì kích thước của các cụm sao này cũng tăng dần theo.<ref name="apj705_1_237" /> Trong phạm vi bán kính {{Convert|4|kpc|ly|abbr=off|adj=on|spell=in}} tính từ tâm thiên hà, [[độ kim loại]] của cụm sao cầu—sự giàu có của các nguyên tố khác ngoài hydro và heli — bằng khoảng một nửa số lượng của các nguyên tố này trong Mặt Trời. Bên ngoài phạm vi bán kính này, dần ra xa khỏi tâm thiên hà, độ kim loại cũng giảm dần.<ref name="aj115_5" /> Các cụm sao có độ kim loại thấp thường có kích thước lớn hơn các cụm sao giàu kim loại.<ref name="apj705_1_237" /> Năm 2014, [[HVGC-1]], cụm sao siêu vận tốc đầu tiên được tìm thấy đang trong quá trình thoát ra xa khỏi M87 với vận tốc 2.300&nbsp;km/s. Sự thoát ra của cụm với vận tốc cao như vậy được suy đoán là kết quả của một vụ va chạm trong phạm vi gần và sau đó là cú đá hấp dẫn từ một lỗ đen nhị phân siêu lớn.<ref name="2014arXiv1402.6319C" />

Các nhà khoa học đã phát hiện ra có khoảng 100 [[thiên hà lùn]] siêu đặc trong thiên hà M87. Chúng có hình dáng gần giống các cụm sao cầu nhưng có đường kính từ {{Convert|10|pc|abbr=off|spell=in}} trở lên, lớn hơn nhiều so với đường kính tối đa của một cụm sao cầu là {{Convert|3|pc|abbr=off|adj=on|spell=in}}. Vẫn chưa chắc chắn liệu đây có phải là những thiên hà lùn hay là một loại cụm sao cầu có đường kính khổng lồ.<ref name="Zhang 2015" />

== Môi trường ==
{{main|Cụm Xử Nữ}}
[[Tập_tin:ESO-M87.jpg|thế=Visible wavelength image of Virgo cluster with M87 near lower left|nhỏ|Ảnh chụp Cụm Xủ Nữ (do [[Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu|Đài thiên văn Nam Châu Âu]] chụp vào năm 2009). M87 nằm ở góc phía dưới bên trái, nửa trên của hình ảnh được chụp bởi Markarian's Chain. Các điểm tối đánh dấu vị trí của các ngôi sao sáng nổi bật đã bị xóa khỏi ảnh.]]
M87 tọa lạc gần trung tâm Cụm Xử Nữ,<ref name="mnras377_1" /> nơi được tạo nên từ một cấu trúc cực kỳ gắn bỏ bởi gần 2.000 thiên hà.<ref name="apjss153_1_223" /> Cấu trúc ấy tạo nên trung tâm của [[Siêu đám Xử Nữ]], nơi [[Nhóm Địa phương]] (bao gồm Ngân Hà) nằm ở ngoài rìa.<ref name="aaa502_3" /> Cấu trúc này được tổ chức thành bởi ít nhất ba hệ thống con riêng biệt liên kết với nhau bằng ba thiên hà lớn: M87, [[Messier 49|M49]] và [[Messier 86|M86]], với nhóm nhỏ hơn tập trung xung quanh M87 (''Xử Nữ A'') and M49 (''Xử Nữ B'').<ref name="BinggeliNED" /> Có một số lượng lớn các thiên hà hình elip và [[thiên hà hình hạt đậu]] phân bố quanh M87, với một chuỗi thiên hà elip thẳng hàng với dòng vật chất.<ref name="aj94" /> Về phương diện khối lượng, Ngoài ra, M87 còn là một thành viên vượt trội về phương diện khối lượng của cụm sao chứa nó nên thiên hà này hầu như không di chuyển nhiều so với toàn thể cụm sao.<ref name="aaa502_3" /> Vì lẽ đó, nó được xem như là trung tâm của toàn bộ Cụm Xử Nữ. Cụm sao này có quyển khí rải rác và phát ra luồng tia X. Luồng tia này có nhiệt độ giảm dần về phía trung tâm nơi thiên hà M87 cư ngụ.<ref name="apj655_2_781" /> Tổng khối lượng của toàn bộ cụm sao này ước tính lên tới 0.15–1.5 × 10<sup>15</sup> khối lượng Mặt Trời.<ref name="apjss153_1_223" />

Nhiều phép đo chuyển động của các tinh vân hành tinh nằm giữa M87 và M86 cho thấy rằng hai thiên hà này đang di chuyển dần về phía nhau. Đây có thể là lần chạm trán đầu tiên của chúng. M87 từng va chạm với [[Messier 84|M84]] trong quá khứ, bằng chứng là vầng hào quang bên ngoài M87 bị khuyết đi do [[Lực thủy triều|các tương tác thủy triều]]. Sự khuyết đi của vầng hào quang cũng có thể là do một lượng vật chất không nhìn thấy suy sụp dần vào M87 từ phần còn lại của cụm sao, mà giả thuyết là do [[vật chất tối]]. Khả năng thứ ba là trong quá trình vầng hào quang đang hình thành, nó đã bị phản ứng sớm từ nhân thiên hà hoạt động ở lõi của M87 can thiệp.<ref name="aaa502_3" />
{{Clear}}

==Chú thích==
===Ghi chú===
{{ghi chú}}
==Tham khảo==
{{reflist|colwidth=30em|refs=

<ref name=aaa493_1>{{cite journal |author=Lambert, S. B. |author2=Gontier, A.-M. |date=January 2009 |title=On radio source selection to define a stable celestial frame |journal=[[Astronomy and Astrophysics]] |volume=493 |issue=1 |pages=317–323 |bibcode=2009A&A...493..317L |doi=10.1051/0004-6361:200810582 |doi-access=free }} See the [http://simbad.u-strasbg.fr/simbad/sim-ref?bibcode=2009A%26A...493..317L&simbo=on tables] in particular.</ref>

<ref name=ned>{{cite web |url=https://ned.ipac.caltech.edu/byname?objname=NGC%204486 |title=Results for NGC 4486 |website=NASA/IPAC Extragalactic Database |publisher=California Institute of Technology |accessdate=8 April 2019}}
<!-- from [https://ned.ipac.caltech.edu/ ned.ipac.caltech.edu] enter "NGC 4486" into search box.-->
</ref>

<ref name=2011MNRAS>{{cite journal |last1=Cappellari |first1=Michele |display-authors=etal |title=The ATLAS<sup>3D</sup> project – I. A volume-limited sample of 260 nearby early-type galaxies: science goals and selection criteria |journal=Monthly Notices of the Royal Astronomical Society |date=11 May 2011 |volume=413 |issue=2 |pages=813–836 |bibcode=2011MNRAS.413..813C |doi=10.1111/j.1365-2966.2010.18174.x|arxiv=1012.1551}}</ref>

<ref name=apjss164_2_334>{{cite journal |author=Ferrarese, L. |display-authors=etal |date=June 2006|title=The ACS Virgo Cluster Survey. VI. Isophotal Analysis and the Structure of Early-Type Galaxies |journal=[[The Astrophysical Journal Supplement Series]] |volume=164 |issue=2 |pages=334–434 |doi=10.1086/501350 |bibcode=2006ApJS..164..334F |arxiv=astro-ph/0602297}}</ref>

<ref name=apj119>{{cite journal |author=Baade, W. |author2=Minkowski, R. |date=January 1954 |title=On the Identification of Radio Sources |journal=The Astrophysical Journal |volume=119 |pages=215–231 |bibcode=1954ApJ...119..215B |doi=10.1086/145813}}</ref>

<ref name=aj94>{{cite journal |author=Binggeli, B. |author2=Tammann, G. A. |author3=Sandage, A. |date=August 1987 |title=Studies of the Virgo cluster. VI – Morphological and kinematical structure of the Virgo cluster |journal=The Astronomical Journal |volume=94 |pages=251–277 |bibcode=1987AJ.....94..251B |doi=10.1086/114467}}</ref>

<ref name=apj643_1>{{cite journal |author=Wu, X. |author2=Tremaine, S. |year=2006 |title=Deriving the Mass Distribution of M87 from Globular Clusters |journal=The Astrophysical Journal |volume=643 |issue=1 |pages=210–221 |arxiv=astro-ph/0508463 |bibcode=2006ApJ...643..210W |doi=10.1086/501515}}</ref>

<ref name=mnras373_2>{{cite journal |author=Tamura, N. |author2=Sharples, R. M. |author3=Arimoto, N. |author4=Onodera, M. |author5=Ohta, K. |author6=Yamada, Y. |display-authors=3 |year=2006 |title=A Subaru/Suprime-Cam wide-field survey of globular cluster populations around M87 – I. Observation, data analysis and luminosity function |journal=Monthly Notices of the Royal Astronomical Society |volume=373 |issue=2 |pages=588–600 |arxiv = astro-ph/0609067 |bibcode=2006MNRAS.373..588T |doi=10.1111/j.1365-2966.2006.11067.x}}</ref>

<ref name=apj520_2>{{cite journal |author=Biretta, J. A. |author2=Sparks, W. B. |author3=Macchetto, F. |title=Hubble Space Telescope Observations of Superluminal Motion in the M87 Jet |journal=The Astrophysical Journal |volume=520 |issue=2 |pages=621–626 |date=August 1999 |bibcode=1999ApJ...520..621B |doi=10.1086/307499|doi-access=free }}</ref>

<ref name=hubble990106>{{cite web |url=http://www.stsci.edu/ftp/science/m87/press.txt |title=Hubble detects faster-than-light motion in Galaxy M87 |author=Biretta, J. |publisher=Space Telescope Science Institute |location=Baltimore, Maryland |date=6 January 1999 |accessdate=21 March 2018}}</ref>

<ref name=cain061027>{{cite news |author=Wirsing, B. |date=26 October 2006 |title=Discovery of Gamma Rays from the Edge of a Black Hole |publisher=Max Planck Society |url=http://www.mpg.de/english/illustrationsDocumentation/documentation/pressReleases/2006/pressRelease20061025/ |accessdate=3 December 2010 |url hỏng=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20110103073232/http://www.mpg.de/english/illustrationsDocumentation/documentation/pressReleases/2006/pressRelease20061025/ |archivedate=3 January 2011 }}</ref>

<ref name=roy_watzke0610>{{cite journal |url=http://chandra.harvard.edu/press/06_releases/press_100506.html |title=Chandra Reviews Black Hole Musical: Epic But Off-Key| author=Roy, S. |author2=Watzke, M. |journal=Chandra Press Release |pages=13|date=October 2006 |accessdate=25 April 2010 |url hỏng=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100704212324/http://chandra.harvard.edu/press/06_releases/press_100506.html |archivedate=4 July 2010 |bibcode=2006cxo..pres...13.}}</ref>

<ref name=aaa502_3>{{cite journal |author=Doherty, M. |author2=Arnaboldi, M. |author3=Das, P. |author4=Gerhard, O. |author5=Aguerri, J. A. L. |author6=Ciardullo, R. |author7=Feldmeier, J. J. |author8=Freeman, K. C. |author9=Jacoby, G. H. |author10=Murante, G. |display-authors=3 |date=August 2009 |title=The edge of the M87 halo and the kinematics of the diffuse light in the Virgo cluster core |journal=Astronomy and Astrophysics |volume=502 |issue=3 |pages=771–786 |arxiv=0905.1958|bibcode=2009A&A...502..771D|doi=10.1051/0004-6361/200811532}}</ref>

<ref name=klotz090608>{{cite news |author=Klotz, I. |date=8 June 2009 |title=Galaxy's Outer Halo Lopped Off |url=http://dsc.discovery.com/news/2009/06/08/galaxy-messier-star.html |work=Discovery News |accessdate=25 April 2010 |url hỏng=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20090823162018/http://dsc.discovery.com/news/2009/06/08/galaxy-messier-star.html |archivedate=23 August 2009 }}</ref>

<ref name=basu03>{{cite book |author=Basu, B. |author2=Chattopadhyay, T. |author3=Biswas, S. N.|date=2010 |title=An Introduction to Astrophysics |edition=2nd|location=New Delhi |publisher=PHI Learning Pvt. Ltd. |page=278 |isbn=978-81-203-4071-8}}</ref>

<ref name=mras49>{{cite journal |author=Dreyer, J. L. E. |date=1888 |title=A New General Catalogue of Nebulae and Clusters of Stars, being the Catalogue of the late Sir John F.W. Herschel, Bart., revised, corrected, and enlarged |journal=Memoirs of the Royal Astronomical Society |volume=49 |pages=1–237 |bibcode=1888MmRAS..49....1D}}</ref>

<ref name=plo13>{{cite journal |author=Curtis, H. D. |date=1918 |title=Descriptions of 762 Nebulae and Clusters Photographed with the Crossley Reflector |journal=Publications of the Lick Observatory |volume=13 |pages=9–42 |bibcode=1918PLicO..13....9C }}</ref>

<ref name=apj56>{{cite journal |author=Hubble, E. P. |date=October 1922 |title=A general study of diffuse galactic nebulae |journal=[[The Astrophysical Journal]] |volume=56 |pages=162–199 |bibcode=1922ApJ....56..162H |doi=10.1086/142698}}</ref>

<ref name=apj64>{{cite journal |author=Hubble, E. P. |date=December 1926 |title=Extragalactic nebulae |journal=The Astrophysical Journal | volume=64 | pages=321–369 |bibcode=1926ApJ....64..321H |doi=10.1086/143018}}</ref>

<ref name=pasp35_207>{{cite journal |author=Hubble, E. |date=October 1923 |title=Messier 87 and Belanowsky's Nova |journal=[[Publications of the Astronomical Society of the Pacific]] |volume=35 |issue=207 |pages=261–263 |bibcode=1923PASP...35..261H |doi=10.1086/123332|doi-access=free }}</ref>

<ref name=sa24>{{cite journal |author=Shklovskii, I. S. |date=August 1980 |title=Supernovae in Multiple Systems |journal=[[Soviet Astronomy]] |volume=24 |pages=387–389 |bibcode=1980SvA....24..387S}}</ref>

<ref name=apj74>{{cite journal |author=Hubble, E. |author2=Humason, M. L. |date=July 1931 |title=The Velocity-Distance Relation among Extra-Galactic Nebulae |journal=The Astrophysical Journal |volume=74 |pages=43–80 |bibcode=1931ApJ....74...43H |doi=10.1086/143323}}</ref>

<ref name=ajsra3>{{cite journal |author=Stanley, G. J. |author2=Slee, O. B. |date=June 1950 |title=Galactic Radiation at Radio Frequencies. II. The Discrete Sources |journal=Australian Journal of Scientific Research A |volume=3 |issue=2 |pages=234–250 |bibcode=1950AuSRA...3..234S |doi=10.1071/ch9500234}}</ref>

<ref name=observatory76>{{cite journal |author=Baldwin, J. E. |author2=Smith, F. G. |date=August 1956 |title=Radio emission from the extragalactic nebula M87 |journal=[[The Observatory (journal)|The Observatory]] |volume=76 |pages=141–144 |bibcode=1956Obs....76..141B}}</ref>

<ref name=aj86>{{cite journal | title=A search for neutral hydrogen in D and cD galaxies | author=Burns, J. O. | author2=White, R. A. | author3=Haynes, M. P. | journal=The Astronomical Journal | volume=86 | pages=1120–1125 |date=1981 | doi=10.1086/112992 | bibcode=1981AJ.....86.1120B }}</ref>

<ref name=jass4_1>{{cite journal |author=Park, K. S. |author2=Chun, M. S. |date=June 1987 |title=Dynamical Structure of NGC 4486 |journal=Journal of Astronomy and Space Science |volume=4 |issue=1 |pages=35–45 |bibcode=1987JASS....4...35P}}</ref>

<ref name=jones_lambourne04>{{cite book |author=Jones, M. H. |author2=Lambourne, R. J. |date=2004 |title=An introduction to galaxies and cosmology |publisher=Cambridge University Press|page=69 |isbn=978-0-521-54623-2}}</ref>

<ref name=aj121_6>{{cite journal |author=Kundu, A. |author2=Whitmore, B. C. |year=2001 |title=New Insights from HST Studies of Globular Cluster Systems. I. Colors, Distances, and Specific Frequencies of 28 Elliptical Galaxies |journal=The Astronomical Journal |volume=121 |issue=6 |pages=2950–2973 |arxiv = astro-ph/0103021 |bibcode=2001AJ....121.2950K |doi=10.1086/321073}}</ref>

<ref name=apj209>{{cite journal |author=Oemler, A. Jr. |date=November 1976 |title=The structure of elliptical and cD galaxies |journal=The Astrophysical Journal |volume=209 |pages=693–709 |bibcode=1976ApJ...209..693O |doi=10.1086/154769}}</ref>

<ref name=whitmore89>{{cite conference |first=B. C. |last=Whitmore |title=Effect of the Cluster Environment on Galaxies |page=151 |booktitle=Clusters of galaxies: proceedings of the Clusters of Galaxies Meeting |volume=4 |series=Space Telescope Science Institute symposium series |location=Baltimore |date= 15–17 May 1989 |editor=William R. Oegerle |editor2=Michael J. Fitchett |editor3=Laura Danly |publisher=Cambridge University Press |isbn=0-521-38462-1}}</ref>

<ref name=luginbuhl_skiff98>{{cite book |author=Luginbuhl, C. B. |author2=Skiff, B. A. |date=1998 |title=Observing Handbook and Catalogue of Deep-Sky Objects |edition=2nd |location=Cambridge, United Kingdom|publisher=Cambridge University Press |page=266 |isbn=978-0-521-62556-2}}.
The dimensions of 7′.2 x 6′.8 refer to the size of the halo as visible in amateur astronomy."The galaxy is up to 4′ diameter in 25 cm. The 45′′ core is of very high surface brightness"</ref>

<ref name=clark90>{{cite book |author=Clark, R. N. |date=1990 |title=Visual astronomy of the deep sky |publisher=Cambridge University Press |page=153 |isbn=978-0-521-36155-2}}</ref>

<ref name=charles95>{{cite book |author=Charles, P. A. |author2=Seward, F. D. |date=1995 |title=Exploring the X-ray universe |location=Cambridge, United Kingdom |publisher=Cambridge University Press |page=[https://archive.org/details/exploringxrayuni0000char/page/9 9] |isbn=978-0-521-43712-7 |url=https://archive.org/details/exploringxrayuni0000char/page/9 }}</ref>

<ref name=bradt68>{{cite journal |author=Bradt, H. |author2=Naranan, S. |author3=Rappaport, S. |author4=Spada, G. |date=June 1968 |title=Celestial Positions of X-ray Sources in Sagittarius |journal=The Astrophysical Journal |volume=152 |issue=6 |pages=1005–1013 |bibcode=1968ApJ...152.1005B |doi=10.1086/149613}}</ref>

<ref name=apj262>{{cite journal |author=Lea, S. M. |author2=Mushotzky, R. |author3=Holt, S. S. |date=November 1982 |title=Einstein Observatory solid state spectrometer observations of M87 and the Virgo cluster |journal=Astrophysical Journal, Part 1 |volume=262 |pages=24–32 |bibcode=1982ApJ...262...24L |doi=10.1086/160392|hdl=2060/19820026438}}</ref>

<ref name=mnras170>{{cite journal |author=Turland, B. D. |date=February 1975 |title=Observations of M87 at 5 GHz with the 5-km telescope |journal=[[Monthly Notices of the Royal Astronomical Society]] |volume=170 |issue=2 | pages=281–294 |bibcode=1975MNRAS.170..281T |doi=10.1093/mnras/170.2.281 |doi-access=free }}</ref>

<ref name=apj486>{{cite journal |author=Cohen, J. G. |author2=Ryzhov, A. |date=September 1997 |title=The Dynamics of the M87 Globular Cluster System |journal=The Astrophysical Journal |volume=486 |issue=1 |pages=230–241 |arxiv = astro-ph/9704051 |bibcode=1997ApJ...486..230C |doi=10.1086/304518}}</ref>

<ref name=janowiecki10>{{cite journal |author=Janowiecki, S. |author2=Mithos, J. C. |author3=Harding, P. |author4=Feldmeier, J. |author5=Rudick, C. |author6=Morrison, H. |display-authors=3 |date=June 2010 |title=Diffuse Tidal Structures in the Halos of Virgo Ellipticals |journal=The Astrophysical Journal |volume=715 |issue=2 |pages=972–985 |arxiv=1004.1473 |bibcode=2010ApJ...715..972J |doi=10.1088/0004-637X/715/2/972}}</ref>

<ref name=apj640_1>{{cite journal |author=Harris, D. E. | author2=Cheung, C. C. | author3=Biretta, J. A. | author4=Sparks, W. B. | author5=Junor, W. | author6=Perlman, E. S. | author7=Wilson, A. S. |display-authors=3 |year=2006 |title=The Outburst of HST-1 in the M87 Jet |journal=The Astrophysical Journal |volume=640 |issue=1 |pages=211–218 |arxiv = astro-ph/0511755 |bibcode=2006ApJ...640..211H |doi=10.1086/500081}}</ref>

<ref name=baas41>{{cite journal |author=Harris, D. E. |author2=Cheung, C. C. |author3=Stawarz, L. |date=July 2009 |title=Variability Timescales in the M87 Jet: Signatures of E Squared Losses, Discovery of a Quasi-period in HST-1, and the Site of TeV Flaring |journal=The Astrophysical Journal |volume=699 |issue=1 |pages=305–314 |arxiv=0904.3925 |bibcode=2009ApJ...699..305H |doi=10.1088/0004-637X/699/1/305}}</ref>

<ref name=mnras377_1>{{cite journal |author=Chakrabarty, D. |year=2007 |title=Mass modelling with minimum kinematic information |journal=Monthly Notices of the Royal Astronomical Society |volume=377 |issue=1 |pages=30–40 |arxiv=astro-ph/0702065 |bibcode=2007MNRAS.377...30C |doi=10.1111/j.1365-2966.2007.11583.x}}</ref>

<ref name=apj106_6>{{cite journal |author=Merritt, D. |authorlink=David Merritt |author2= Tremblay, B. |date=December 1993 |title=The distribution of dark matter in the halo of M87 |journal=The Astronomical Journal |volume=106 |issue=6 |pages=2229–2242 |doi=10.1086/116796 |bibcode=1993AJ....106.2229M }}</ref>

<ref name=aaa459_2>{{cite journal |author=Werner, N. |author2=Böhringer, H. |author3=Kaastra, J. S. |author4=de Plaa, J. |author5=Simionescu, A. |author6=Vink, J. |display-authors=3 |date=November 2006|title=XMM-Newton high-resolution spectroscopy reveals the chemical evolution of M87 |journal=Astronomy and Astrophysics |volume=459 |issue=2 |pages=353–360 |doi=10.1051/0004-6361:20065678 |bibcode=2006A&A...459..353W |arxiv=astro-ph/0608177}}</ref>

<ref name=Werner2008>{{cite journal |author=Werner, N. |author2=Durret, F. |author3=Ohashi, T. |author4=Schindler, S. |author5=Wiersma, R. P. C. |display-authors=3 |date=February 2008 |title=Observations of metals in the intra-cluster medium |journal=[[Space Science Reviews]] |volume=134 |issue=1–4 |pages=337–362 |doi=10.1007/s11214-008-9320-9 |bibcode=2008SSRv..134..337W|arxiv=0801.1052}}</ref>

<ref name=Finoguenov2002>{{cite journal |author=Finoguenov, A. |author2=Matsushita, K. |author3=Böhringer, H. |author4=Ikebe, Y. |author5= Arnaud, M. |display-authors=3 |date=January 2002|title=X-ray evidence for spectroscopic diversity of type Ia supernovae: XMM observation of the elemental abundance pattern in M87 | journal=Astronomy and Astrophysics |volume=381 |number=1 |pages=21–31 |doi=10.1051/0004-6361:20011477 |bibcode=2002A&A...381...21F|arxiv=astro-ph/0110516}}</ref>

<ref name=aj115_5>{{cite journal |author=Harris, William E. |author2=Harris, Gretchen L. H. |author3=McLaughlin, Dean E. |date=May 1998 |title=M87, Globular Clusters, and Galactic Winds: Issues in Giant Galaxy Formation |journal=The Astronomical Journal |volume=115 |issue=5 |pages=1801–1822 |doi=10.1086/300322 |bibcode=1998AJ....115.1801H |arxiv=astro-ph/9801214 }} The authors give a [[metallicity]] of:
:<math>\begin{smallmatrix}\left[\frac{Fe}{H}\right]\ =\ -0.3\end{smallmatrix}</math>
within a 3-kiloparsec radius of the galactic core.</ref>

<ref name=mnras364>{{cite journal |author=Battaglia, G. |author2=Helmi, A. |author3=Morrison, H. |author4=Harding, P. |author5=Olszewski, E. W. |author6=Mateo, M. |author7=Freeman, K. C. |author8=Norris, J. |author9=Shectman, S. A. |display-authors=3 |date=December 2005|title=The radial velocity dispersion profile of the Galactic halo: Constraining the density profile of the dark halo of the Milky Way |journal=Monthly Notices of the Royal Astronomical Society |volume=364 |issue=2 |pages=433–442 |doi=10.1111/j.1365-2966.2005.09367.x |bibcode=2005MNRAS.364..433B |arxiv=astro-ph/0506102}}</ref>

<ref name=leverington00>{{cite book |author=Leverington, D. |date=2000 |title=New cosmic horizons: space astronomy from the V2 to the Hubble Space Telescope |publisher=Cambridge University Press |page=343|isbn=978-0-521-65833-1}}</ref>

<ref name=apj489>{{cite journal |author=Macchetto, F. |author2=Marconi, A. |author3=Axon, D. J. |author3-link=David Axon |author4=Capetti, A. |author5=Sparks, W. |author6=Crane, P. |display-authors=3|date=November 1997 |title=The Supermassive Black Hole of M87 and the Kinematics of Its Associated Gaseous Disk |journal=The Astrophysical Journal |volume=489 |issue=2 |pages=579–600 |doi=10.1086/304823 |bibcode=1997ApJ...489..579M |arxiv=astro-ph/9706252}}</ref>

<ref name=apj582_1>{{cite journal |author=Di Matteo, . |author2=Allen, S. W. |author3=Fabian, A. C. |author4=Wilson, A. S. |author5=Young, A. J. |display-authors=3|year=2003| title=Accretion onto the Supermassive Black Hole in M87 |journal=The Astrophysical Journal |volume=582 |issue=1 |pages=133–140 |doi=10.1086/344504 |bibcode=2003ApJ...582..133D |arxiv=astro-ph/0202238}}</ref>

<ref name=jwalsh>{{cite journal |author=Walsh, J. L. |author2= Barth, A. J. |author3= Ho, L. C. |author4= Sarzi, M. |date=June 2013 |title=The M87 Black Hole Mass from Gas-dynamical Models of Space Telescope Imaging Spectrograph Observations |journal=The Astrophysical Journal |volume=770 |issue=2 |pages=86 |doi=10.1088/0004-637X/770/2/86 |bibcode=2013ApJ...770...86W |arxiv=1304.7273}}</ref>

<ref name="oldham2016">{{cite journal |author=Oldham, L. J. |author2=Auger, M. W. |title= Galaxy structure from multiple tracers - II. M87 from parsec to megaparsec scales |date=March 2016|journal=Monthly Notices of the Royal Astronomical Society |volume=457 |issue=1 |pages= 421–439|doi=10.1093/mnras/stv2982|arxiv=1601.01323 |bibcode=2016MNRAS.457..421O}}
</ref>

<ref name=sciencenews177_3_9>{{cite journal |author1=Cowen, R. |title=Black hole shoved aside, along with 'central' dogma |date=9 June 2010 |journal=ScienceNews |volume=177 |issue=13 |page=9 |url=http://www.sciencenews.org/view/generic/id/59656/title/Black_hole_shoved_aside,_along_with_central_dogma |accessdate=29 May 2010 |url hỏng=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100528183417/http://www.sciencenews.org/view/generic/id/59656/title/Black_hole_shoved_aside,_along_with_central_dogma |archivedate=28 May 2010 }}</ref>

<ref name=apjl717_1_L6>{{cite journal |author=Batcheldor, D. |author2=Robinson, A. |author3=Axon, D. J. |author4=Perlman, E. S. |author5=Merritt, D. |display-authors=3 |date=July 2010 |title=A Displaced Supermassive Black Hole in M87 | journal=The Astrophysical Journal Letters |volume=717 |issue=1 |pages=L6–L10 |doi=10.1088/2041-8205/717/1/L6 |bibcode=2010ApJ...717L...6B |arxiv=1005.2173}}</ref>

<ref name="apj700_2_1690">{{cite journal |author=Gebhardt, K. |author2=Thomas, J. |year=2009| title=The Black Hole Mass, Stellar Mass-to-Light Ratio, and Dark Halo in M87 |journal=The Astrophysical Journal |volume=700 |issue=2 |pages=1690–1701 |doi=10.1088/0004-637X/700/2/1690 |bibcode=2009ApJ...700.1690G |arxiv=0906.1492}}</ref>

<ref name=klein1997>{{cite conference | last=Klein | first=Uli | title=The Large-Scale Structure of Virgo A | booktitle=The radio galaxy Messier 87 | series=Lecture Notes in Physics | volume=530 | location=Ringberg Castle, Tegernsee, Germany | date= 15–19 September 1997 | editor=Hermann-Josef Röser | editor2=Klaus Meisenheimer | publisher=Springer | doi=10.1007/BFb0106418 | bibcode=1999LNP...530...56K }}</ref>

<ref name=astromall>{{cite web |url=http://astronomy-mall.com/Adventures.In.Deep.Space/m87jet.htm| title=Visual observations of the M87 jet |website=Adventures in Deep Space |publisher=Astronomy-Mall |accessdate=7 December 2010 | url hỏng=no | archiveurl=https://web.archive.org/web/20110707180911/http://astronomy-mall.com/Adventures.In.Deep.Space/m87jet.htm | archivedate=7 July 2011 }}</ref>

<ref name=apj705_1_237>{{cite journal |author=Madrid, J. P. |author2=Harris, W. E. |author3=Blakeslee, J. P. |author4=Gómez, M. |year=2009 |title=Structural Parameters of the Messier 87 Globular Clusters |journal=The Astrophysical Journal |volume=705 |issue=1 |pages=237–244 |doi=10.1088/0004-637X/705/1/237 |bibcode=2009ApJ...705..237M |arxiv=0909.0272}} See Fig. 6. for a plot of the effective cluster radius versus galactocentric distance.</ref>

<ref name=aaa518_1>{{cite journal | author=Baes, M. |display-authors=etal |date=July 2010 | title=The Herschel Virgo Cluster Survey. VI. The far-infrared view of M87 |journal=Astronomy and Astrophysics |volume=518 |pages=L53 |doi=10.1051/0004-6361/201014555 |bibcode=2010A&A...518L..53B |arxiv =1005.3059}}</ref>

<ref name=aaa524_1>{{cite journal |author=Bird, S. |author2=Harris, W. E. |author3=Blakeslee, J. P. |author4=Flynn, C. |date=December 2010 |title=The inner halo of M87: a first direct view of the red-giant population |journal=Astronomy and Astrophysics |volume=524 |pages=A71 |doi=10.1051/0004-6361/201014876 |bibcode=2010A&A...524A..71B |arxiv=1009.3202}}</ref>

<ref name=apjss153_1_223>{{cite journal |author=Côté, P. |display-authors=etal |date=July 2004|title=The ACS Virgo Cluster Survey. I. Introduction to the Survey |journal=[[The Astrophysical Journal Supplement Series]] |volume=153 |issue=1 |pages=223–242 |doi=10.1086/421490 |bibcode=2004ApJS..153..223C |arxiv=astro-ph/0404138}}</ref>

<ref name=apj668_1_L27>{{cite journal |author=Kovalev, Y. Y. |author2=Lister, M. L. |author3=Homan, D. C. |author4=Kellermann, K. I. |date=October 2007 |title=The Inner Jet of the Radio Galaxy M87 |journal=The Astrophysical Journal |volume=668 |issue=1 |pages=L27–L30 |doi=10.1086/522603 |bibcode=2007ApJ...668L..27K |arxiv=0708.2695}}</ref>

<ref name=apj124_416>{{cite journal |author=Burbidge, G. R. |date=September 1956 |title=On Synchrotron Radiation from Messier 87 |journal=The Astrophysical Journal |volume=124 |pages=416–429 |doi=10.1086/146237 |bibcode=1956ApJ...124..416B}}</ref>

<ref name=nature355_804>{{cite journal |author=Sparks, W. B. |author2=Fraix-Burnet, D. | author3=Macchetto, F. |author4=Owen, F. N. |date=February 1992 |title=A counterjet in the elliptical galaxy M87 |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |volume=355 |issue=6363 |pages=804–06 |doi=10.1038/355804a0 |bibcode=1992Natur.355..804S}}</ref>

<ref name=cooke2005>{{cite book |author=Cooke, A. |date=2005 |title=Visual astronomy under dark skies: a new approach to observing deep space |series=Patrick Moore's practical astronomy series |location=London, United Kingdom |publisher=Springer-Verlag |pages=5–37 |isbn=978-1-85233-901-2}}</ref>

<ref name=science287_5450_79>{{cite journal |author=Bland-Hawthorn, J. |author2=Freeman, K. |date=January 2000 |title=The Baryon Halo of the Milky Way: A Fossil Record of Its Formation |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=287 |issue=5450 |pages=79–84 |doi=10.1126/science.287.5450.79
|pmid=10615053 |bibcode = 2000Sci...287...79B}}</ref>

<ref name=aaa518_1III>{{cite journal |author=Clemens, M. S. |display-authors=etal |date=July 2010 |title=The Herschel Virgo Cluster Survey. III. A constraint on dust grain lifetime in early-type galaxies |journal=Astronomy and Astrophysics |volume=518 |pages=L50 |doi=10.1051/0004-6361/201014533 |bibcode=2010A&A...518L..50C |arxiv=1005.3056}}</ref>

<ref name=jones2004>{{cite book |author=Jones, M. H. |author2=Lambourne, R. J. |author3=Adams, D. J. |date=2004 |title=An introduction to galaxies and cosmology |publisher=Cambridge University Press |page=13 |isbn=978-0-521-54623-2 }}</ref>

<ref name=dehnen1997>{{cite conference | last=Dehnen | first=Walter | title=M 87 as a Galaxy | booktitle=The radio galaxy Messier 87: proceedings of a workshop | location=Ringberg Castle, Tegernsee, Germany | date= 15–19 September 1997 | editor=Hermann-Josef Röser | editor2=Klaus Meisenheimer | publisher=Springer | page=31 | doi=10.1007/BFb0106415 | bibcode=1999LNP...530...31D |arxiv = astro-ph/9802224 }}</ref>

<ref name=steinicke_jakiel2007>{{cite book |author=Steinicke, W. |author2=Jakiel, R. |date=2007 |title=Galaxies and how to observe them |url=https://archive.org/details/galaxieshowtoobs0000stei |url-access=registration |series=Astronomers' observing guides |publisher=Springer |pages=[https://archive.org/details/galaxieshowtoobs0000stei/page/32 32–33] |isbn=978-1-85233-752-0}}</ref>

<ref name=gebhardt2011>{{cite journal |author=Gebhardt, K. |display-authors=etal |date=March 2011 |title=The Black-Hole Mass in M87 from Gemini/NIFS Adaptive Optics Observations |journal=The Astrophysical Journal | volume=729 |issue=2 |pages=119–131 |arxiv=1101.1954 |bibcode = 2011ApJ...729..119G |doi =10.1088/0004-637X/729/2/119}}</ref>

<ref name=HEASARC1965>{{Cite web|author=Drake, S. A. |title=A Brief History of High-Energy Astronomy: 1965–1969 |website=NASA HEASARC | url=http://heasarc.nasa.gov/docs/heasarc/headates/1965.html |accessdate=28 October 2011 |url hỏng=no | archiveurl=https://web.archive.org/web/20120514131816/http://heasarc.nasa.gov/docs/heasarc/headates/1965.html |archivedate=14 May 2012 }}</ref>

<ref name=apj729_2>{{Cite journal |author=Murphy, J. D. |author2=Gebhardt, K. |author3=Adams, J. J. |date=March 2011 | title=Galaxy Kinematics with VIRUS-P: The Dark Matter Halo of M87 |journal=The Astrophysical Journal |volume=729 |issue=2 |doi=10.1088/0004-637X/729/2/129 |bibcode=2011ApJ...729..129M |pages=129 |arxiv = 1101.1957}}</ref>

<ref name=al37_3_154>{{Cite journal |author=Matveyenko, L. I. |author2=Seleznev, S. V. |date=March 2011 |title=Fine core-jet structure of the galaxy M87 |journal=[[Astronomy Letters]] |volume=37 |issue=3 |pages=154–170 |doi=10.1134/S1063773711030030 |bibcode=2011AstL...37..154M}}</ref>

<ref name=apj655_2_781>{{Cite journal |author=Shi, Y. |author2=Rieke, G. H. |author3=Hines, D. C. |author4=Gordon, K. D. |author5=Egami, E. |display-authors=3 |year=2007 |title=Thermal and Nonthermal Infrared Emission from M87 |journal=The Astrophysical Journal |volume=655 |issue=2 |pages=781–789 |doi=10.1086/510188 |bibcode=2007ApJ...655..781S |arxiv=astro-ph/0610494}}</ref>

<ref name=aa361_1>{{Cite journal |author=Gavazzi, G. |author2=Boselli, A. |author3=Vílchez, J. M. |author4=Iglesias-Paramo, J. |author5=Bonfanti, C. |display-authors=3 |date=September 2000 |title=The filament of ionized gas in the outskirt of M87 |journal=Astronomy & Astrophysics |volume=361 |pages=1–4 |bibcode=2000A&A...361....1G |arxiv = astro-ph/0007323}}</ref>

<ref name=M87_blazar>{{Cite journal |author=Reimer, A. |author2=Protheroe, R. J. |author3=Donea, A.-C. |date=July 2003 |title=M87 as a Misaligned Synchrotron-Proton Blazar |journal=Proceedings of the 28th International Cosmic Ray Conference |volume=5 |pages=2631–2634 |bibcode=2003ICRC....5.2631R}}</ref>

<ref name=arxiv_1997>{{Cite journal |author=Tsvetanov, Z. I. |author2=Hartig, G. F. |author3=Ford, H. C. |author4=Dopita, M. A. |author5=Kriss, G. A. |author6=Pei, Y. C. |author7=Dressel, L. L. |author8=Harms, R. J. |display-authors=3 |date=February 1998 |title=M87: A Misaligned BL Lacertae Object? |journal=The Astrophysical Journal |volume=493 |issue=2 |pages=L83–L86 |arxiv=astro-ph/9711241|bibcode=1998ApJ...493L..83T |doi=10.1086/311139}}</ref>

<ref name=hfsf>{{cite news|title=Hubble follows spiral flow of black-hole-powered jet|url=http://www.spacetelescope.org/images/opo1332a/|accessdate=6 September 2013|newspaper=ESA/Hubble Press Release|url hỏng=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20130831020015/http://www.spacetelescope.org/images/opo1332a/|archivedate=31 August 2013}}</ref>

<ref name=Hubble-1936>{{cite book |author=Hubble, E. P. |authorlink=Edwin Hubble |title= The realm of the nebulae |date=1936 |publisher=[[Yale University Press]] |location=New Haven |isbn=9780300025002 |oclc=611263346 |series=Mrs. Hepsa Ely [[Silliman Memorial Lectures]], 25 |url=https://books.google.com/books?id=kgiXdDGLpFUC |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150905192540/https://books.google.com/books?id=kgiXdDGLpFUC |archivedate=5 September 2015 |url hỏng=no }}(pp. 16–17)</ref>

<ref name=Sargent1978>{{cite journal |author1=Sargent, W. L. W. |author2=Young, P. J. |author3=Lynds, C. R. |author4=Boksenberg, A. |author5=Shortridge, K. |author6=Hartwick, F. D. A. |display-authors=3 |date=May 1978 |title=Dynamical evidence for a central mass concentration in the galaxy M87 |journal=The Astrophysical Journal |volume=221 |pages=731–744 |doi=10.1086/156077 |bibcode=1978ApJ...221..731S}}</ref>

<ref name=Harms1994>{{cite journal|author=Harms, R. J.|display-authors=etal |date=November 1994 |title=HST FOS spectroscopy of M87: Evidence for a disk of ionized gas around a massive black hole |journal=[[The Astrophysical Journal Letters]] |volume=435 |page=L35–L38|doi=10.1086/187588 |bibcode=1994ApJ...435L..35H}}</ref>

<ref name=ggsg>{{cite web |url=http://www.eso.org/public/news/eso1525/ |title=Giant Galaxy is Still Growing |website=European Southern Observatory|date=25 June 2015|url hỏng=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20150626124041/http://www.eso.org/public/news/eso1525/|archivedate=26 June 2015}}</ref>

<ref name=gcd>{{cite news|title=Galactic Chromodynamics|url=http://www.eso.org/public/images/potw1441a/|accessdate=14 October 2014|work=ESO Picture of the Week}}</ref>

<ref name=vel_map>{{cite journal|author=Emsellem, E. |author2=Krajnovic, D. |author3=Sarzi, M. |date=November 2014 |title=A kinematically distinct core and minor-axis rotation: the MUSE perspective on M87 |journal=Monthly Notices of the Royal Astronomical Society |volume=445 |issue=1 |pages=L79–L83 |doi=10.1093/mnrasl/slu140 |bibcode=2014MNRAS.445L..79E |arxiv=1408.6844}}</ref>

<ref name="oldham072016">{{cite journal|author=Oldham, L. J. |author2=Evans, N. W. |date=October 2016 |title=Is there substructure around M87? |journal=Monthly Notices of the Royal Astronomical Society |volume=460 |issue=1 |pages=298–306 |doi=10.1093/mnras/stw1574 |arxiv=1607.02477 |bibcode=2016MNRAS.462..298O}}</ref>

<ref name="Fischer1998">{{cite book |author=Fischer, D. |author2=Duerbeck, H. |title=Hubble Revisited: New Images from the Discovery Machine |publisher= Copernicus New York|date=1998 |page=73 |isbn=978-0387985510}}</ref>

<ref name="Halo Accretion">{{Cite journal |author=Longobardi, A. |author2=Arnaboldi, M. |author3=Gerhard, O. |author4=Mihos, J. C. |date=July 2015 |title=The build-up of the cD halo of M87 – evidence for accretion in the last Gyr|journal=Astronomy and Astrophysics |volume=579 |issue=3 |pages=L3–L6 |arxiv=1504.04369 |doi=10.1051/0004-6361/201526282 |bibcode=2015A&A...579L...3L}}</ref>

<ref name=2014arXiv1402.6319C>{{cite journal |author=Caldwell, N. |author2=Strader, J. |author3=Romanowsky, A. J. |author4=Brodie, J. P. |author5=Moore, B. |author6=Diemand, J. |author7=Martizzi, D. |display-authors=3 |date=May 2014 |title=A Globular Cluster Toward M87 with a Radial Velocity < -1000 km/s: The First Hypervelocity Cluster |journal=The Astrophysical Journal Letters |volume=787 |issue=1 |page=L11 |bibcode=2014ApJ...787L..11C |arxiv=1402.6319 |doi=10.1088/2041-8205/787/1/L11|url=http://iopscience.iop.org/article/10.1088/2041-8205/787/1/L11 |doi-broken-date=2 November 2020 }}</ref>

<ref name="Zhang 2015">{{cite journal|author1=Zhang, H.X. |author2=Peng, E. W. |author3=Côté, P. |author4=Liu, C. |author5=Ferrarese, L. |author6=Cuillandre, J.-C. |author7=Caldwell, N. |author8=Gwyn, S. D. J. |author9=Jordán, A. |author10=Lançon, A. |author11=Li, B. |author12=Muñoz, R. P. |author13=Puzia, T. H. |author14=Bekki, K. |author15=Blakeslee, J. P. |author16=Boselli, A. |author17=Drinkwater, M. J. |author18=Duc, P.-A. |author19=Durrell, P. |author20=Emsellem, E. |author21=Firth, P. |author22=Sánchez-Janssen, R. |display-authors=3|date=March 2015|title=The Next Generation Virgo Cluster Survey. VI. The Kinematics of Ultra-compact Dwarfs and Globular Clusters in M87 |journal=The Astrophysical Journal |volume=802|issue=1 |id=30 |pages=30 |doi=10.1088/0004-637X/802/1/30 |bibcode=2015ApJ...802...30Z |arxiv = 1501.03167}}</ref>

<ref name=Doeleman2012>{{Cite journal | last1 = Doeleman | first1 = S. S. | last2 = Fish | first2 = V. L. | last3 = Schenck | first3 = D. E. | last4 = Beaudoin | first4 = C. | last5 = Blundell | first5 = R. | last6 = Bower | first6 = G. C. | last7 = Broderick | first7 = A. E. | last8 = Chamberlin | first8 = R. | last9 = Freund | first9 = R. | last10 = Friberg | doi = 10.1126/science.1224768 | pmid = 23019611 | first10 = P. | last11 = Gurwell | first11 = M. A. | last12 = Ho | first12 = P. T. P. | last13 = Honma | first13 = M. | last14 = Inoue | first14 = M. | last15 = Krichbaum | first15 = T. P. | last16 = Lamb | first16 = J. | last17 = Loeb | first17 = A. | last18 = Lonsdale | first18 = C. | last19 = Marrone | first19 = D. P. | last20 = Moran | first20 = J. M. | last21 = Oyama | first21 = T. | last22 = Plambeck | first22 = R. | last23 = Primiani | first23 = R. A. | last24 = Rogers | first24 = A. E. E. | last25 = Smythe | first25 = D. L. | last26 = Soohoo | first26 = J. | last27 = Strittmatter | first27 = P. | last28 = Tilanus | first28 = R. P. J. | last29 = Titus | first29 = M. | last30 = Weintroub | first30 = J. |display-authors=3 |date=October 2012 |title=Jet-Launching Structure Resolved Near the Supermassive Black Hole in M87 |journal=Science |volume=338 |issue=6105 |pages=355–358 |arxiv=1210.6132 |bibcode=2012Sci...338..355D}}</ref>

<ref name=vdb1999>
{{cite journal|author=van den Bergh, S. |date=September 1999 |title=The local group of galaxies| journal=[[The Astronomy and Astrophysics Review]]|volume=9|issue=3–4|pages=273–318 |bibcode=1999A&ARv...9..273V|doi=10.1007/s001590050019}}</ref>

<ref name="BinggeliNED">{{cite web |title=Virgo Cluster |publisher=NASA-IPAC Extragalactic Database (NED) |url=http://ned.ipac.caltech.edu/level5/ESSAYS/Binggeli/binggeli.html |accessdate=25 December 2012 |url hỏng=no |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131110043541/http://ned.ipac.caltech.edu/level5/ESSAYS/Binggeli/binggeli.html |archivedate=10 November 2013 }}</ref>

<ref name=owen2000>{{cite journal |author=Owen, F. N. |author2=Eilek, J. A. |author3=Kassim, N. E.|date=November 2000 |title=M87 at 90 Centimeters: A Different Picture |journal=The Astrophysical Journal |volume=543 |issue=2 |pages=611–619 |arxiv=astro-ph/0006150 |bibcode=2000ApJ...543..611O |doi=10.1086/317151}}</ref>

<ref name=coolcosmos1>{{cite web |url=http://coolcosmos.ipac.caltech.edu/cosmic_classroom/multiwavelength_astronomy/multiwavelength_museum/m87.html |title=M87–Giant Elliptical Galaxy |publisher=Caltech |website=Cool Cosmos |access-date=22 March 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180615222334/http://coolcosmos.ipac.caltech.edu/cosmic_classroom/multiwavelength_astronomy/multiwavelength_museum/m87.html |archive-date=15 June 2018 |url hỏng=yes }}</ref>

<ref name=schneider2006>{{cite book |author=Schneider, P. |date=2006 |title=Extragalactic Astronomy and Cosmology: An Introduction |edition=1st|location=Heidelberg, Germany |publisher=Springer-Verlag |page=178 |isbn=978-3-642-06971-0}}</ref>

<ref name=Tsvetanov1999>{{cite book |author=Tsvetanov, Z. I. |author2=Hartig, G. F. |author3=Ford, H. C. |title=The Radio Galaxy Messier 87 |display-authors=et al.|editor=Röser, H. J. |editor2=Meisenheimer, K. |date=1999 |journal=The Radio Galaxy Messier 87 |chapter=The Nuclear Spectrum of M87 |series=Lecture Notes in Physics |volume=530 |pages=307–312 |isbn=978-3-540-66209-9 |arxiv=astro-ph/9801037 |bibcode=1999LNP...530..307T
|doi=10.1007/BFb0106442}}</ref>

<ref name=dopita1997>{{cite journal |author=Dopita, M. A. |author2=Koratkar, A. P. |author3=Allen, M. G. |display-authors=et al.|date=November 1997 |title=The LINER Nucleus of M87: A Shock-excited Dissipative Accretion Disk |journal=The Astrophysical Journal |volume=490 |issue=1 |pages=202–215 |bibcode=1997ApJ...490..202D |doi=10.1086/304862|doi-access=free }}</ref>

<ref name=sabra2003>{{cite journal |author=Sabra, B. M. |author2=Shields, J. C. |author3=Ho, L C. |display-authors=et al.|date=February 2003 |title=Emission and Absorption in the M87 LINER |journal=The Astrophysical Journal |volume=584 |issue=1 |pages=164–175 |arxiv=astro-ph/0210391|bibcode=2003ApJ...584..164S |doi=10.1086/345664}}</ref>

<ref name=localuniverse_1>{{cite web |url=https://www.strw.leidenuniv.nl/IAU-H/localuniverse.php |title=The Local Universe |website= International Astronomical Union Division H |publisher=University of Leiden |accessdate=1 May 2018}}</ref>

<ref name=localuniverse_2>{{cite journal |author=Courtois, H. M. |author2=Pomarède, D. |author3=Tully, R. B. |author4=Hoffman, Y. |author5=Courtois, D. |display-authors=3 |date=August 2013 |title=Cosmography of the Local Universe |journal=[[The Astronomical Journal]] |volume=146 |number=3 |pages=69 |arxiv=1306.0091 |bibcode=2013AJ....146...69C |doi=10.1088/0004-6256/146/3/69}}</ref>

<ref name=localuniverse_3>{{cite web |url=http://www.astro.wisc.edu/our-science/research-areas/extragalactic-astronomy/local-universe/ |title=Local Universe |website=Department of Astronomy, University of Wisconsin-Madison |publisher=University of Wisconsin-Madison |accessdate=1 May 2018}}</ref>

<ref name=Ford19792>{{cite journal |author=Ford, H. C. |author2=Butcher, H. |date=October 1979 |title=The system of filaments in M87 – Evidence for matter falling into an active nucleus |journal=Astrophysical Journal Supplement Series |volume=41 |pages=147–172 |bibcode=1979ApJS...41..147F |doi=10.1086/190613}}</ref>

<ref name=Peterson2001>{{cite conference |author=Peterson, B. M. |title=Variability of Active Galactic Nuclei |pages=3–68 |booktitle=Advanced Lectures on the Starburst-AGN Connection |location=Tonantzintla, Mexico |date= 26–30 June 2000 |editor=Aretxaga, I. |editor2=Kunth, D. |editor3=Mújica, R. |publisher=[[World Scientific]] |isbn=978-981-02-4616-7 |arxiv=astro-ph/0109495 |bibcode=2001sac..conf....3P |doi=10.1142/9789812811318_0002}}</ref>

<ref name=BHImage>{{cite journal|title=First M87 Event Horizon Telescope Results. IV. Imaging the Central Supermassive Black Hole|journal=The Astrophysical Journal|volume=875|issue=1|pages=L4|author=The Event Horizon Telescope Collaboration|year=2019|issn=2041-8213|doi=10.3847/2041-8213/ab0e85|arxiv=1906.11241|bibcode=2019ApJ...875L...4E|url=https://repository.ubn.ru.nl/bitstream/2066/202543/1/202543.pdf}}</ref>

<ref name=EHT2019>{{cite magazine |author= Jeffrey, K. |date=10 April 2019 |title=These Are the First Pictures of a Black Hole — And That's a Big, Even Supermassive, Deal |magazine=[[Time (magazine)|Time]] |url=http://time.com/5566225/first-black-hole-picture-photo/ |accessdate=10 April 2019}}</ref>

<ref name=OAM_MNRASL2019>{{cite magazine |author= Tamburini, F. |author2=Thidé, B. |author3=Della Valle, M. |date=November 2019 |title=Measurement of the spin of the M87 black hole from its observed twisted light |journal=Monthly Notices of the Royal Astronomical Society: Letters |volume=492 |issue=1 |pages=L22–L27 |doi=10.1093/mnrasl/slz176 |url=https://academic.oup.com/mnrasl/article-abstract/492/1/L22/5645245?redirectedFrom=fulltext }}</ref>

<ref name=AJL875-1>{{cite web |url=https://iopscience.iop.org/journal/2041-8205 |title=First M87 Event Horizon Telescope Results|website=The Astrophysical Journal Letters – IOPscience|date=10 April 2019 |author=Many authors}} See vol. 875, No. 1 for links to papers {{Open access}}</ref>

<ref name="NYT-20190410a">{{cite news |last=Overbye |first=Dennis |authorlink=Dennis Overbye |title=Black Hole Picture Revealed for the First Time – Astronomers at last have captured an image of the darkest entities in the cosmos – Comments |url=https://www.nytimes.com/2019/04/10/science/black-hole-picture.html?comments#permid=31473598 |date=10 April 2019 |work=[[The New York Times]] |accessdate=10 April 2019 }}</ref>

<ref name="APJL-20190410a">{{cite journal |author=The Event Horizon Telescope Collaboration |title=First M87 Event Horizon Telescope Results. I. The Shadow of the Supermassive Black Hole |date=10 April 2019 |journal=[[The Astrophysical Journal Letters]] |volume=875 |pages=L1 |number=1|doi=10.3847/2041-8213/ab0ec7|arxiv=1906.11238 |bibcode=2019ApJ...875L...1E |url=https://research.aalto.fi/files/33507093/ELEC_Savolainen_The_Event_Horizon_Telescope_Collaboration_2019_ApJL_875_L1.pdf }}</ref>

<ref name="NASA-20190410">{{cite news |last=Landau |first=Elizabeth |title=Black Hole Image Makes History |url=https://www.jpl.nasa.gov/news/news.php?feature=7372 |date=10 April 2019 |work=[[NASA]] |accessdate=10 April 2019 }}</ref>

<ref name=Akiyama2015>{{cite journal | title=230 GHz VLBI Observations of M87: Event-horizon-scale Structure during an Enhanced Very-high-energy γ-Ray State in 2012 | author=Akiyama, Kazunori | author2= Lu, Ru-Sen | author3=Fish, Vincent L | display-authors=etal| journal=The Astrophysical Journal | volume=807|issue=2 | pages=150|date=July 2015 | doi=10.1088/0004-637X/807/2/150 | bibcode=2015ApJ...807..150A| hdl=1721.1/98305 | arxiv=1505.03545}}</ref>

<ref name="EHT4">{{cite journal |last1=The Event Horizon Telescope Collaboration |title=First M87 Event Horizon Telescope Results. VI. The Shadow and Mass of the Central Black Hole |journal=The Astrophysical Journal |date=10 April 2019 |volume=875 |issue=1 |pages=L6 |doi=10.3847/2041-8213/ab1141 |arxiv=1906.11243 |bibcode=2019ApJ...875L...6E |url=https://repository.ubn.ru.nl/bitstream/2066/202545/1/202545.pdf }}</ref>


== Chú thích ==
{{tham khảo|refs=
<ref name=gebhardt2011>{{chú thích tạp chí | first=Karl | last=Gehbardt| coauthors=''et al.'' | title=The Black-Hole Mass in M87 from Gemini/NIFS Adaptive Optics Observations | journal=The Astrophysical Journal | volume=(accepted) | year=2011 | arxiv=1101.1954 |bibcode = 2011ApJ...729..119G |doi = 10.1088/0004-637X/729/2/119 | issue=2 | pages=119 }}</ref>
}}
}}

== Liên kết ngoài ==
==Liên kết ngoài==
* {{Thể loại Commons nội dòng|Messier 87}}
{{Commons category|Messier 87}}
* {{YouTube|9DILtg_9dcU|Zooming in to the Heart of Messier 87}} European Southern Observatory (ESO) Xuất bản 10 thg 4, 2019
* {{Britannica|630116}}
* [http://messier.seds.org/m/m087.html Messier 87], SEDS Messier pages
* [http://messier.seds.org/m/m087.html Messier 87], SEDS Messier pages
* [http://www.spacetelescope.org/images/?search=m87 ESA/Hubble images of M87]
* [http://www.spacetelescope.org/images/?search=m87 ESA/Hubble images of M87]
* {{WikiSky}}
* {{WikiSky}}
* [http://nova.astro.umd.edu/Tlusty2002/solar-abun.html Solar elemental abundances]
* [http://nova.astro.umd.edu/Tlusty2002/solar-abun.html Solar elemental abundances]

{{Sơ khai thiên văn học}}
{{Sky|12|30|49.4|+|12|23|28|55000000}}
{{Virgo}}
{{Virgo}}
{{Messier objects}}
{{Ngc45}}
{{Ngc45}}
{{Messier}}
{{Không gian năm 2019}}
{{Không gian năm 2019}}
{{Thanh chủ đề|Thiên văn học}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}

{{Sky|12|30|49.4|+|12|23|28|55000000}}
{{Authority control}}


[[Category:Messier 87| ]]
[[Category:Thiên hà elip|Messier 087]]
[[Category:Thiên hà hình hạt đậu|Messier 087]]
[[Thể loại:Chòm sao Thất Nữ]]
[[Thể loại:Chòm sao Thất Nữ]]
[[Thể loại:Thiên thể Messier]]
[[Thể loại:Thiên thể Messier]]

Phiên bản lúc 03:59, ngày 11 tháng 12 năm 2020

Messier 87
Visual wavelength image of Messier 87 with bright core, jet and globular clusters
Vùng lõi của thiên hà Messier 87 được quan sát bởi Kính viễn vọng không gian Hubble với dòng vật chất plasma rõ ràng (composite image of observations in visible and infrared light)
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoXử Nữ
Xích kinh12h 30m 49.42338s[1]
Xích vĩ+12° 23′ 28.0439″[1]
Dịch chuyển đỏ0.00428[2]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời1284 km/s[2]
Khoảng cách16,4 ± 0,5 Mpc (53,5 ± 1,6 Mly)[chuyển đổi: số không hợp lệ][3]
Cấp sao biểu kiến (V)8.79[4]
Đặc tính
KiểuE+0-1 pec, NLRG Sy[5]
Kích thước980 kly (300 kpc)[6]
Kích thước biểu kiến (V)7.2 × 6.8 moa[7]
Tên gọi khác
Virgo A, Virgo X-1, NGC 4486, UGC 7654, PGC 41361, VCC 1316, Arp 152, 3C 274,[5] 3U 1228+12.[8]

Messier 87 (hay còn được biết đến với tên gọi Xử Nữ A hay NGC 4486, thường được viết gọn là M87) là một thiên hà elip siêu khổng lồ với khoảng 1 tỷ tỷ ngôi sao nằm trong chòm Xử Nữ. Là một trong những thiên hà có khối lượng nặng nhất trong vùng vũ trụ địa phương,[a] M87 chứa 12.000 cụm sao cầu, lớn hơn nhiều so với khoảng 150 đến 200 cụm đang quay quanh Dải Ngân Hà. Dòng vật chất plasma bắt nguồn từ lõi thiên hà, di chuyển với tốc độ tương đối và mở rộng ra ít nhất 1.500 parsec (4.900 năm ánh sáng). Với nguồn bức xạ vô tuyến sáng nhất trên bầu trời, thiên hà này là đối tượng ưa thích của các nhà thiên văn nghiệp dư lẫn chuyên nghiệp.

Năm 1781, nhà thiên văn học người Pháp Charles Messier khám phá ra thiên hà này và phân loại nó là một tinh vân. Nằm cách Trái Đất 16,4 triệu parsec (53 triệu năm ánh sáng), M87 có nhiều thiên hà vệ tinh. Đây là thiên hà sáng thứ nhì trong cụm phía bắc của chòm Xử Nữ. Không giống những thiên hà xoắn ốc hình đĩa khác, M87 không có dải bụi. Thay vào đó, nó mang hình dạng ellipsoid bằng phẳng, đặc trưng của những thiên hà hình elip khổng lồ, với vùng trung tâm sáng và mờ dần ra ngoài. Các ngôi sao trong M87 chiếm 1/6 khối lượng của cả thiên hà và phân bố đối xứng nhau theo hình cầu. Mật độ phân bố có xu hướng giảm dần ra xa khỏi vùng trung tâm. Nó có một lỗ đen siêu khối lượng hoạt động mạnh ở lõi, tạo nên thành phần chính của nhân thiên hà hoạt động. Lỗ đen này được Kính thiên văn Chân trời sự kiện ghi lại bằng dữ liệu hình ảnh vào năm 2017 và công bố vào ngày 10 tháng 4 năm 2019.

M87 là nguồn phát xạ đa bước sóng mạnh mẽ, cụ thể là sóng vô tuyến. Its galactic envelope extends to a radius of about 150 kilôparsec (490.000 năm ánh sáng), nơi nó bị giao cắt bởi sự va chạm với một thiên hà khác. Môi trường của M87 bao gồm khí khuếch tán được làm giàu bởi những hợp chất phát ra từ những ngôi sao tiến hóa.

Lịch sử quan sát

Năm 1781, nhà thiên văn học người Pháp Charles Messier công bố một danh mục gồm 103 thiên thể có hình dạng giống tinh vân. Đây là một phần trong danh mục được tạo ra với ý định nhận dạng các thiên thể dễ bị nhầm lẫn với sao chổi. Trong những lần tiếp theo, mỗi mục trong danh sách đều được đặt vào phía trước một chữ "M". Do đó, M87 là thiên thể nằm ở vị trí thứ 87 trong danh mục của Messier.[12] Trong suốt thập niên 80 của thế kỷ 19, thiên thể này mang tên gọi NGC 4486 trong Danh mục chung mới về các tinh vân và cụm sao. Đây là danh mục do nhà thiên văn học người Ireland gốc Đan Mạch là John Dreyer tổng hợp, chủ yếu dựa trên quan sát của nhà thiên văn người Anh John Herschel.[13]

Đến năm 1918, nhà thiên văn học người Mỹ Heber Curtis tại Đài thiên văn Lick đã phát hiện ra việc M87 không có cấu trúc dạng xoắn ốc và nhận thấy một "chùm tia chiếu thẳng kỳ dị ... dường như kết nối với vùng trung tâm bằng một dòng vật chất mỏng". Chùm tia này sáng dần khi càng gần lõi thiên hà.[14] Một năm sau đó, một siêu tân tinh bên trong M87 đạt tới mức cao nhất của cấp sao chụp ảnh là 21.5, mặc dù không ai biết đến sự kiện này cho đến khi nhà thiên văn học người Nga Innokentii A. Balanowski kiểm tra các tấm ảnh vào năm 1922.[15][16]

Được xem là một thiên hà

Hubble classified galaxies according to their shape: ellipticals, lenticulars and spirals. Ellipticals and spirals have further categories.
Trong lược đồ phân loại thiên hà mà Hubble đề xuất, M87 là thiên hà E0

Năm 1922, nhà thiên văn học Hoa Kỳ Edwin Hubble đã phân loại M87 là một trong những tinh vân sáng nhất có dạng hình cầu. Bởi lẽ nó không có bất kỳ cấu trúc dạng xoắn ốc nào, nhưng lại giống tinh vân xoắn ốc, nên có thể nó thuộc về họ tinh vân phi thiên hà.[17] Đến năm 1926, Hubble trình bày cách thức phân loại mới, trong đó phân biệt tinh vân ngoài thiên hà với tinh vân thuộc thiên hà, trước kia là các hệ sao độc lập. Theo cách thức phân loại này, M87 được xem là tinh vân ngoài thiên hà dạng elip không có độ giãn dài rõ ràng (loại E0).[18]

Năm 1931, Hubble định danh M87 là một thành viên trong Cụm Xử Nữ, đồng thời đưa ra ước tính khoảng cách từ trái đất đến đó là 1,8 triệu parsec (5,9 triệu năm ánh sáng). Sau đó, nó được biết đến là tinh vân hình elip duy nhất nơi các sao riêng lẻ có thể được phân biêt bằng quang học, mặc dù người ta đã chỉ ra rằng việc phân biệt giữa các cụm sao cầu với các sao riêng lẻ ở khoảng cách xa như vậy là bất khả thi.[19] Trong quyển The Realm of the Nebulae xuất bản năm 1936, Hubble đào sâu nghiên cứu các thuật ngữ đương đại và nhận ra rằng vài nhà thiên văn đã liệt những tinh vân ngoài thiên hà vào hàng các thiên hà bên ngoài trên cơ sở đấy là những hệ sao cách xa thiên hà của chúng ta, trong khi một số nhà khoa học khác ưu tiên thuật ngữ tinh vân ngoài thiên hà, bởi thuật ngữ thiên hà sau đó được dùng để chỉ Dải Ngân Hà.[20] Do đó, mãi cho đến năm 1954, M87 vẫn mang danh là một tinh vân ngoài thiên hà.[21][22]

Nghiên cứu hiện đại

Năm 1947, các nhà khoa học phát hiện một nguồn sóng vô tuyến mang tên Xử Nữ A đang chồng chập lên nhau tại vị trí của thiên hà M87.[23] Nguồn sóng sau đó được xác nhận chính là thiên hà này vào năm 1953. Nguyên nhân gây ra vấn đề này là một phản lực tương đối tuyến tính trồi ra từ lõi của thiên hà. Phản lực này mở rộng ra tại vị trí 260° tính từ lõi đến cự ly 20 với độ rộng góc là 2″.[21] Từ năm 1969–1970, người ta cũng tìm được một thành phần phát xạ sóng vô tuyến mạnh trong đó phù hợp gần như hoàn toàn với nguồn quang học của phản lực.[8] Năm 1966, 150 tên lửa Aerobee thuộc Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Hải quân Mỹ đã phát hiện ra Xử Nữ X-1, nguồn tia X đầu tiên trong chòm sao này.[24][25] Tên lửa Aerobee xuất phát từ Bãi thử nghiệm tên lửa White Sands vào ngày 7 tháng 7 năm 1967 đã mang lại thêm bằng chứng cho thấy sóng Xử Nữ X-1 là nguồn sóng của thiên hà M87.[26] Những quan sát sau đó về tia X do hai vệ tinh là HEAO 1Einstein đã cho thấy một nguồn sóng phức tạp từ nhân thiên hà hoạt động của M87.[27] Tuy nhiên, có rất ít tia X phát xạ tập trung ở vùng trung tâm thiên hà này.[8]

M87 là một vị trí thử nghiệm quan trọng cho các kỹ thuật đo khối lượng của các lỗ đen siêu trọng ở trung tâm các thiên hà. Năm 1978, những bằng chứng từ mô hình động lực học sao về sự phân bố khối lượng trong M87 đã cho thấy trung tâm thiên hà M87 có khối lượng gấp 5 tỷ lần khối lượng Mặt Trời.[28] Sau khi lắp đặt mô đun hiệu chỉnh quang học mang tên COSTAR trên Kính viễn vọng không gian Hubble vào năm 1993, người ta đã dùng máy quang phổ đối tượng mờ (FOS) để đo vận tốc góc của đĩa khí bị ion hoá tại trung tâm thiên hà M87, như một "early release observation", được thiết kế để kiểm tra hiệu suất kỹ thuật của các thiết bị đã qua sửa chữa trên kính thiên văn Hubble. Theo đó, dữ liệu ghi trên máy quang phổ đã chỉ ra rằng có 30% khả năng tồn tại một lỗ đen nặng gấp 2,4 lần mặt trời nằm tại trung tâm thiên hà này.[29]

Năm 2017, M87 là đối tượng quan sát của Kính thiên văn Chân trời sự kiện (EHT). Một ấn bản do Tạp chí Vật lý thiên văn phát hành vào ngày 10 tháng 9 năm 2019 (vol. 875, No. 1) đã dành riêng sáu trang truy cập mở cho những kết quả mà EHT thu thập được.[30] EHT đã ghi lại hình ảnh về vùng chân trời sự kiện bao quanh lỗ đen nằm ở trung tâm thiên hà M87.[31] Tấm ảnh được công bố trong một cuộc họp báo diễn ra cùng ngày. Đây là hình ảnh thực tế đầu tiên về chân trời sự kiện của một lỗ đen.[32]

Quan sát

Vùng xung quanh thiên hà M87 trong thiên hà Xử Nữ

M87 nằm gần biên trên đường xích vĩ của chòm Xử Nữ, cạnh chòm Hậu Phát. Nó nằm dọc theo đường phân chia giữa sao Epsilon VirginisDenebola.[b] Có thể quan sát thiên hà này bằng một kính viễn vọng có độ mở là 6 cm (2,4 in), mở rộng ra một góc 7.2 × 6.8 phút cung với độ sáng là 12,9, 45 giây cung từ trung tâm thiên hà với độ sáng rất cao.[7] Việc quan sát phản lực là một thách thức nếu không có sự hỗ trợ của thiết bị ghi hình.[33] Trước năm 1991, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Nga Otto Struve là người duy nhất quan sát phản lực của thiên hà bằng mắt thường, với sự trợ giúp của kính viễn vọng Hooker có kích thước 254 cm (100 in).[34] Trong nhiều năm sau đó, vùng phản lực đã được quan sát dễ dàng hơn bằng các thiết bị quan sát không chuyên dưới điều kiện thuận lợi.[35]

Đặc điểm

Trong biểu đồ phân loại hình thái thiên hà Hubble do nhà thiên văn học Pháp Gérard de Vaucouleurs sửa đổi, M87 được phân loại là thiên hà E0p. "E0" ở đây có nghĩa là một thiên hà hình elip không phẳng, tức hình cầu.[36] Hậu tố "p" ám chỉ thiên hà bất thường. Đó là các thiên hà không khớp với những gì viết trong sơ đồ phân loại. Trong trường hợp M87, tính bất thường bắt nguồn từ phản lực sinh ra từ lõi của nó.[36][37] Còn trong lược đồ Yerkes (Morgan), M87 được xếp vào thiên hà loại cD.[38][39] Thiên hà D có một tinh vân dạng elip bao quanh nó ở mức độ dày đặc, không có bụi thiên hà và đường bao khuếch tán ánh sáng. Thiên hà loại D được gọi là cD khi nó thuộc nhóm thiên hà ngoại cỡ.[40][41]

Khoảng cách đến thiên hà M87 được ước tính bằng nhiều phương pháp đo độc lập, không lệ thuộc nhau. Các phương pháp gồm có đo độ sáng của tinh vân hành tinh rồi đem so sánh với những thiên hà gần đó, nơi khoảng cách được dự đoán bằng phương pháp nến tiêu chuẩn, chẳng hạn như các biến quang Cepheid, sự phân bố độ lớn tuyến tính của các cụm sao cầu,[c] cùng với đó là phương pháp đỉnh của nhánh khổng lồ đỏ, trong đó sử dụng các sao khổng lồ đỏ được phân giải riêng biệt.[d] Các phép đo này nhất quán với nhau, đưa ra một khoảng cách ước tính dựa trên số bình quân gia quyền là 16,4 ± 0,5 mêgaparsec (53,5 ± 1,63 triệu năm ánh sáng)[chuyển đổi: số không hợp lệ].[3]

Khối lượng trong thiên hà
Phạm vi
kpc
Khối lượng
×1012 M
32 2.4[42]
44 3.0[43]
47 5.7[44]
50 6.0[45]
stellar velocities in M87 are somewhat random, as opposed to more circular velocities in spirals
Bản đồ vận tốc sao tại vùng trung tâm của M87, cho thấy chuyển động của các ngôi sao so với Trái Đất. Màu xanh lam đại diện cho chuyển động dần về phía Trái đất và màu đỏ biểu thị chuyển động ra xa Trái đất, trong khi màu vàng và xanh lục nằm ở giữa. Hình ảnh cho thấy bản chất ngẫu nhiên trong chuyển động của chúng.[46][47]

M87 là một trong những thiên hà lớn nhất trong vũ trụ địa phương với đường kính ước tính lên đến 240,000 năm ánh sáng, lớn hơn một chút so với Ngân Hà.[44] Vì là một thiên hà elip nên M87 có hình cầu thay vì hình đĩa phẳng, chiếm phần lớn khối lượng của thiên hà. Chỉ cần phạm vi 32 kilôparsec (100.000 năm ánh sáng), khối lượng của nó đã gấp (24±06)×1012 lần so với mặt trời,[42] bằng hai lần khối lượng Ngân Hà.[48] Giống như ở các thiên hà khác, chỉ một phần nhỏ trong khối lượng của thiên hà này tồn tại ở dạng vật chất, tức là các ngôi sao. Theo đó, M87 có tỉ lệ khối lượng trên độ sáng ước tính là 6,3 ± 0,8, tương đương với một phần sáu khối lượng tồn tại ở dạng sao phát ra năng lượng.[49] Tỉ lệ này chênh lệch từ 5 đến 30, tỉ lệ thuận với một khoảng gần bằng r1,7 theo khoảng cách từ 9–40 kilôparsec (29.000–130.000 năm ánh sáng) tính từ nhân thiên hà.[43] Tổng khối lượng của M87 có thể gấp 200 lần khối lượng thiên hà chúng ta.[50]

Thiên hà trải qua việc sụp đổ khí với mức độ gấp hai ba lần mặt trời mỗi năm. Hầu hết khí bị sụp đổ này có thể sẽ bồi tụ vào vùng lõi thiên hà.[51] Vòng ngoài cùng của M87 đạt bán kính 150 kilôparsec (490.000 năm ánh sáng),[6] trong khi con số này với Ngân Hà chỉ là 100 kilôparsec (330.000 năm ánh sáng).[52] Ngoài khoảng cách đó, rìa ngoài của nó có thể bị xén bớt bằng nhiều cách. Một trong số đó là sự va chạm với một thiên hà khác.[6][53] Có bằng chứng về sự chuyển động tuyến tính của các sao đến vùng phía bắc trong thiên hà, gây ra bởi quá trình tước thủy triều của các thiên hà xoay quanh quỹ đạo hoặc các thiên hà vệ tinh nhỏ chuyển động dần về M87.[54] Hơn nữa, một dải khí nóng, bị ion hóa ở phía ngoài vùng đông bắc của thiên hà có thể là tàn tích của một thiên hà nhỏ, giàu khí đã bị M87 phá vỡ và có thể đang được bồi đắp cho nhân thiên hà hoạt động của nó.[55] M87 có ít nhất 50 thiên hà vệ tinh, bao gồm NGC 4486BNGC 4478.[56][57]

Quang phổ tại vùng trung tâm M87 cho thấy vạch quang phổ của nhiều phi kim khác nhau, bao gồm hydro (HI, HII), heli (HeI), oxy (OI, OII, OIII), nitơ (NI), Magie (MgII) và lưu huỳnh (SII). Độ dày đặc của các nguyên tử bị ion hoá yếu (chẳng hạn nguyên tử oxi trung tính, OI) mạnh hơn các nguyên tử bị ion hoá mạnh (chẳng hạn nguyên tử oxy bị ion hoá gấp đôi, OIII). Nhân thiên hà có các đặc tính quang phổ như vậy được gọi là "vùng vạch phát xạ hạt nhân ion hóa thấp".[58][59] Cơ chế và nguồn gốc của sự ion hóa vạch quang phổ yếu trong vùng này và cả thiên hà M87 hiện vẫn đang là đề tài tranh luận. Nguyên nhân có thể là do kích thích va chạm bên ngoài đĩa bồi tụ[58][59] hoặc quá trình quang hoá ở vùng bên trong do phản lực gây ra.[60]

Những thiên hà elip giống như M87 được cho là hình thành nên bởi một hoặc nhiều lần hợp nhất của các thiên hà nhỏ hơn.[61] Theo lẽ thường, chúng bao gồm một lượng khá ít khí lạnh liên sao (so với những thiên hà xoắn ốc) và chiếm phần lớn là các ngôi sao già cỗi, cùng với đó là quá trình hình thành sao diễn ra rất ít hoặc không xảy ra. Hình dạng elip của M87 được duy trì bởi chuyển động ngẫu nhiên theo quỹ đạo của các ngôi sao cấu thành nên nó, trái ngược hoàn toàn với hình thái chuyển động xoay tròn có trật tự hơn thường xuất hiện trong các thiên hà xoắn ốc giống Ngân Hà.[62] Bằng việc sử dụng kính thiên văn cỡ lớn để nghiên cứu chuyển động của khoảng 300 tinh vân hành tinh, các nhà thiên văn học đã xác định rằng M87 từng nuốt chửng một thiên hà xoắn ốc cỡ vừa đang trong giai đoạn hình thành sao trong hơn hàng tỉ năm qua. Điều này dẫn đến một số ngôi sao trẻ hơn, có vạch quang phổ xanh hơn được sáp nhập vào M87. Các đặc tính quang phổ đặc biệt của tinh vân hành tinh cho phép các nhà thiên văn khám phá ra cấu trúc có dạng hình chữ v xếp chồng lên nhau trong vầng hào quang tỏa ra từ thiên hà này, được tạo nên từ quá trình pha trộn không gian pha không hoàn chỉnh của một thiên hà bị cắt ngang.[63][64]

Thành phần

Lỗ đen siêu khối lượng M87*

A dark spot surrounded by doughnut shaped orange-yellow ring
Hình ảnh của lỗ đen M87 do Kính thiên văn Chân trời sự kiện chụp lại bằng sóng vô tuyến 1,3 mm. Điểm màu đen ở vùng trung tâm là cái bóng phản chiếu của M87*, lớn hơn so với chân trời sự kiện của chính nó.

Lõi của thiên hà chứa một lỗ đen siêu khối lượng, được định danh là M87*,[30][65] có khối lượng gấp hàng tỉ lần Mặt Trời. Thông qua ước tính, khối lượng của lỗ đen này dao động từ (35±08)×109 M[66] đến (66±04)×109 M,[66] trong khi kết quả đo đạc vào năm 2016 chỉ ra rằng khối lượng của nó là 7,22+0,34
−0,40
×109
M.[67] Tháng 4 năm 2019, bằng sự hỗ trợ của Kính thiên văn Chân trời sự kiện, người ta đã đưa ra được con số là (6.5 ± 0.2stat ± 0.7sys) × 109 M.[68] Đây là một trong những vật thể có khối lượng lớn nhất mà con người từng biết đến. Bao quanh lỗ đen là đĩa khí bị ion hóa xoay tròn xung quanh nó và gần như vuông góc với dòng vật chất phóng ra từ tâm lỗ đen. Đĩa khí này xoay với vận tốc xấp xỉ 1.000 km/s,[69] trải dài trên một đường kính tối đa là 0,12 pc (25.000 AU; 0,39 ly; 3,7 ngàn tỷ km).[70] Để tiện so sánh, khoảng cách trung bình giữa Sao Diêm Vương đến Mặt Trời là 39 AU (0,00019 pc; 5,8 tỷ km). Ước tính rằng khối lượng các chất khí bồi tụ vào bên trong hố đen trong mỗi 10 năm bằng khối lượng của toàn bộ Hệ Mặt Trời (tương đương với khoảng 90 lần khối lượng Trái Đất trong một ngày).[71] Bán kính Schwarzschild của M87* rơi vào khoảng 5,9×10−4 parsec (1,9×10−3 năm ánh sáng)[chuyển đổi: số không hợp lệ], tức là vào khoảng 120 lần khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời.[72]

Một nghiên cứu năm 2010 cho rằng lỗ đen đang dịch chuyển ra xa khỏi trung tâm thiên hà khoảng bảy parsec (23 năm ánh sáng).[73] Quá trình dịch chuyển này được cho là ngược hướng so với dòng vật chất phóng ra từ bên trong lỗ đen, chứng tỏ gia tốc của nó bằng với dòng vật chất này. Một ý kiến khác nhận định việc thay đổi vị trí xảy ra là do quá trình hợp nhất của hai lỗ đen siêu khối lượng.[73][74] Tuy nhiên, nghiên cứu một năm sau đó không tìm thấy bằng chứng có tính thống kê nào cho thấy tồn tại sự dịch chuyển này.[75] Thêm vào đó, nghiên cứu bằng hình ảnh có độ phân giải cao được thực hiện vào năm 2018 cũng kết luận rằng độ lệch biểu kiến là kết quả của những biến đổi tạm thời trong độ sáng của dòng vật chất chứ không phải do sự dịch chuyển của lỗ đen ra xa thiên hà.[76]

M87* là lỗ đen đầu tiên và duy nhất tính đến ngày nay được con người chụp lại. Dữ liệu dùng để tạo ra bức ảnh được thực hiện vào tháng 4 năm 2017, sau đó là quá trình tạo ảnh trong suốt năm 2018 để kịp công bố vào ngày 10 tháng 4 năm 2019.[32][77][78] Bức ảnh cho thấy "cái bóng" của lỗ đen[79], bao quanh bởi một vòng tròn phát ra ánh sáng không đối xứng có đường kính là 3,36×10−3 parsec (0,0110 ly)[chuyển đổi: số không hợp lệ]. Bán kính của "chiếc bóng" này dài hơn 2,6 lần "chiếc bóng" của lỗ đen do Schwarzschild đề xuất.[80] Người ta ước tính tham số quay của lỗ đen là = 0.9 ± 0.1, tương đương vận tốc quay là ~ 0.4c.[81]

Dòng vật chất

Chùm vật chất của M87 kéo dài ra một khoảng 5.000 năm ánh sáng tính từ lõi
Dòng vật chất phóng ra khỏi thiên hà M87 với vận tốc ánh sáng, kéo dài một khoảng 1,5 kpc (5 kly) tính từ lõi.
In X-ray image, blue appearing hot matter from cluster falls to M87 center and cools, thus fading in brightness. Jet (appearing orange in radio) hinders this infall and lifts the falling matter up.
Trong bức ảnh hỗn hợp tia X-ray (Chandra) và sóng vô tuyến (VLA), vật chất có nhiệt độ cao (màu xanh trong tia X) từ cụm Xử Nữ rơi dần về phía lõi của M87 và lạnh dần. Tại đó, nó chạm mặt với dòng vật chất tương đối tính (màu cam trong ảnh sóng vô tuyến), tạo ra sóng xung kích trong môi trường liên sao.

Dòng vật chất tương đối tính thoát ra từ lõi thiên hà kéo dài ra một khoảng ít nhất 1,5 kilôparsec (5.000 năm ánh sáng) tính từ nhân, bao gồm một lượng vật chất được phóng ra từ lỗ đen siêu khối lượng. Dòng vật chất này cực kỳ chuẩn trực, dường như cố định tại một góc 60° trong phạm vi 0,8 pc (2,6 năm ánh sáng) của lõi, góc 16° tại hai parsec (6,5 năm ánh sáng) và 6–7° tại mười hai parsec (39 năm ánh sáng).[82] Đáy của chùm tia này có đường kính là 5.5 ± 0.4 bán kính Schwarzschild và năng lượng của nó có thể được tạo nên từ một đĩa bồi tụ chuyển động thuận quanh lỗ đen siêu trọng.[82] Nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức là Walter Baade cho rằng nguồn ánh sáng phát ra từ chùm vật chất bị phân cực, chứng tỏ năng lượng hình thành nên nó được tạo ra do gia tốc của các electron chuyển động với vận tốc tương đối tính trong từ trường. Tổng năng lượng của các electron này ước tính rơi vào khoảng 5.1 × 1056 ergs[83] (5.1 × 1049 joule hay 3.2 × 1068 eV), gần bằng 1013 năng lượng do Ngân Hà sản ra trong một giây (5 × 1036 joules).[84] Ngoài ra, bao quanh dòng vật chất này còn là một thành phần có vận tốc phi tương đối tính thấp hơn. Có bằng chứng về chùm vật khác đối nghịch với chùm tia này, nhưng không thể nhìn thấy từ trái đất do chùm tia tương đối tính.[85][86] Chùm tia đang tiến động, phóng ra ngoài tạo thành một mô hình xoắn ốc ở vị trí cách đó 1,6 parsec (5,2 năm ánh sáng).[70] Các "thùy" vật chất bị phóng ra có thể đạt đến khoảng cách 80 kilôparsec (260.000 năm ánh sáng).[87]

Trong bức ảnh do Kính viễn vọng không gian Hubble chụp vào năm 1999, chuyển động đo được trong dòng vật chất của M87 có vận tốc từ bốn đến sáu lần vận tốc ánh sáng. Hiện tượng này mang tên chuyển động siêu ánh sáng. Đây là một hiện tượng ảo giác gây ra do vận tốc tương đối tính của chùm tia. Khoảng thời gian giữa hai xung ánh sáng bất kỳ nào sản ra do dòng vật chất, theo mắt người quan sát, ít hơn khoảng thời gian thực tế hình thành do vận tốc tương đối tính của chùm tia hướng về phía người quan sát, tạo ra cảm giác vận tốc lúc đó nhanh hơn vận tốc ánh sáng. Việc tìm ra chuyển động này đã hỗ trợ rất nhiều cho giả thuyết rằng chuẩn tinh, vật thể BL Lacertaecác thiên hà vô tuyến có cùng hiện tượng này, hay còn biết đến với tên gọi thiên hà hoạt động, được quan sát từ các vị trí khác nhau.[88][89] Người ta cho rằng M87 là một vật thể BL Lacertae (khi hạt nhân có độ sáng thấp hơn so với độ sáng của chính thiên hà đó) được nhìn thấy từ một góc tương đối lớn. Người ta cũng quan sát được sự biến thiên của thông lượng, đặc trưng của những vật thể BL Lacertae trong thiên hà M87.[90][91]

M87 black hole is a strong source of radio waves
Hình ảnh bước sóng vô tuyến của M87 đang biểu thị sự phát xạ sóng vô tuyến từ nhân

Các quan sát chỉ ra rằng tốc độ vật chất bị đẩy ra khỏi lỗ đen siêu khối lượng là không cố định. Sự không cố định này sinh ra sóng áp suất trong vùng khí nóng bao quanh thiên hà M87. Đài quan sát tia X Chandra đã phát hiện ra các bụng sóng và các vòng tròn trong vùng khí này. Sự phân bố của chúng cho thấy những vụ nổ nhỏ vẫn thường xảy ra mỗi hàng triệu năm. Một trong các vòng tròn tạo ra do một vụ nổ tương đối lớn là sóng xung kích có đường kính 26 kilôparsec (85.000 năm ánh sáng) xung quanh lỗ đen. Quan sát còn chỉ ra có những sợi tia X phát xạ nhỏ có chiều dài lên đến 31 kilôparsec (100.000 năm ánh sáng) cùng một cái hốc lớn bên trong vùng khí nóng, xuất hiện từ sau một vụ nổ lớn 70 triệu năm trước. Các vụ nổ xảy ra liên tục đã cản trở một lượng lớn chất khí nguội đi để hình thành sao. Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tiến hóa thiên hà, đồng thời ngăn trở M87 trở thành một thiên hà xoắn ốc lớn. Các quan sát thậm chí còn cho rằng các vụ nổ khác nhau còn tạo ra âm thanh có cường độ từ 56 đến 59 quãng tám dưới nốt Đô.[92]

M87 là nguồn tia gamma cực mạnh, tia hoạt động mạnh nhất trong quang phổ điện từ. Kể từ cuối thập niên 90 của thế kỷ 20, người ta đã quan sát thấy tia gamma sinh ra từ thiên hà này. Đến năm 2006, nhờ sự hỗ trợ của Hệ thống Lập thể Năng lượng cao, các nhà khoa học cuối cùng cũng tính toán được sự biến thiên trong thông lượng của tia gamma đến từ M87 và nhận ra rằng thông lượng này thay đổi chỉ trong vài ngày. Khoảng thời gian ngắn này chỉ ra rằng khả năng cao nguồn tia gamma là một lỗ đen siêu lớn.[93] Nói chung, đường kính của nguồn phát xạ càng nhỏ thì thông lượng biến thiên càng nhanh và ngược lại.[93][94]

Hình ảnh hồng ngoại của M87 cho thấy dòng vật chất sinh ra sóng xung kích
Images showing helical flow of matter in M87 jet
Điểm xoắn ốc của dòng vật chất sinh ra từ lỗ đen[95]

Kính viễn vọng không gian Hubble cùng với Đài quan sát tia X Chandra còn phát hiện ra một điểm được gọi là nút thắt (định danh là HST-1) trong dòng vật chất sinh ra từ M87, cách lõi của nó khoảng 65 parsec (210 năm ánh sáng). Đến năm 2006, cường độ tia X trong nút thắt này đã tăng lên 50 lần chỉ trong vòng 4 năm,[96] trong khi tia X phát xạ ra đã bị phân rã theo nhiều cách khác nhau.[97]

Môi trường liên sao

Không gian giữa các vì sao trong thiên hà M87 chứa đầy khí khuếch tán được làm giàu về mặt hóa học dựa trên các thành phần sinh ra từ các ngôi sao khi chúng vượt qua vòng đời dãy chính của mình. Carbon và nitơ liên tục được cung cấp bởi các ngôi sao có khối lượng trung bình khi chúng vượt qua giai đoạn "nhánh khổng lồ tiệm cận".[98][99] Các nguyên tố nặng hơn từ oxy đến sắt phần lớn sinh ra từ các vụ nổ siêu tân tinh trong thiên hà. Trong số các nguyên tố nặng, chỉ khoảng 60% hình thành từ các siêu tân tinh mà lõi của nó bị suy sụp, trong khi phần còn lại đến từ các Siêu tân tinh loại Ia.[98] Khí oxy phân bố gần như đồng đều trong toàn bộ thiên hà, tức là khoảng phân nửa giá trị mặt trời (hay còn được gọi là sự phong phú của oxy trong Mặt Trời). Trong khi đó, nguyên tố sắt phân bố nhiều ở vùng trung tâm, nơi giá trị này tương ứng với giá trị tại Mặt Trời.[99][100] Vì nguyên tố oxy chỉ được tạo ra ở các siêu tân tinh suy sụp lõi và xảy ra trong giai đoạn đầu của các thiên hà, chủ yếu ở bên ngoài các vùng hình thành sao,[98][99][100] nên sự phân bố của các thành phần này cho thấy quá trình làm giàu của môi trường liên sao từ siêu tân tinh suy sụp lõi ngay từ ban đầu và sự đóng góp liên tục từ siêu tân tinh Loại Ia trong suốt lịch sử của M87.[98] Sự đóng góp của các nguyên tố từ các nguồn này thấp hơn nhiều so với Ngân Hà.[98]

Sự phong phú về nguyên tố có chọn lựa trong lõi M87[98]
Nguyên tố Sự phong phú (giá trị mặt trời)
C 0.63 ± 0.16
N 1.64 ± 0.24
O 0.58 ± 0.03
Ne 1.41 ± 0.12
Mg 0.67 ± 0.05
Fe 0.95 ± 0.03

Kiểm tra M87 ở bước sóng hồng ngoại xa cho thấy có một sự phát xạ quá mức tại bước sóng dài hơn 25 μm. Theo lẽ thường, điều này biểu thị cho sự tỏa nhiệt do bụi vũ trụ có nhiệt độ cao.[101] Tuy nhiên, trong trường hợp của thiên hà này, sự phát xạ có thể hoàn toàn được lý giải là do tác động của bức xạ đồng bộ từ bên trong dòng vật chất. Bên cạnh đó, trong thiên hà, chu kỳ tồn tại của các hạt silicat thường không quá 46 triệu năm do sự phát xạ tia X từ lõi.[102] Vì vậy, vùng bụi vũ trụ của M87 có thể biến mất do ảnh hưởng của môi trường không phù hợp hoặc bị kéo ra xa khỏi thiên hà.[103] Lớp bụi bên trong thiên hà M87 có tổng khối lượng không quá 70.000 lần khối lượng Mặt Trời.[102] Bằng sự so sánh này, người ta có thể xác định được lượng bụi của Ngân Hà tương đương với một trăm triệu (108) đơn vị khối lượng Mặt Trời.[104]

Mặc dù M87 là một thiên hà hình elip và do đó thiếu các làn bụi, đặc trưng của một thiên hà xoắn ốc, nhưng người ta lại quan sát thấy các sợi quang học trong thiên hà này, chúng sinh ra do chất khí bồi tụ dần về phía lõi. Sự phát xạ có thể đến từ kích thích do xung kích khi các dòng khí đi xuống rồi gặp tia X ở vùng lõi.[105] Những sợi này ước tính có khối lượng khoảng 10.000 lần Mặt Trời.[51][105] Bao quanh thiên hà là một quần sáng có nhiệt độ cao nhưng phân bố ít chất khí.[106]

Cụm sao cầu

M87 có một số lượng lớn bất thường các cụm sao cầu. Năm 2006, một khảo sát ở khoảng cách 25′từ lõi đã ước tính rằng có khoảng 12.000 ± 800 cụm sao quay quanh thiên hà này,[107] lớn hơn nhiều so với 150–200 cụm sao trong thiên hà chúng ta. Các cụm sao trong M87 có sự phân bố về kích thước tương tự như Dải Ngân Hà, hầu hết có bán kính hiệu dụng từ 1 đến 6 parsec. Càng ra xa trung tâm M87 thì kích thước của các cụm sao này cũng tăng dần theo.[108] Trong phạm vi bán kính bốn kilôparsec (13.000 năm ánh sáng) tính từ tâm thiên hà, độ kim loại của cụm sao cầu—sự giàu có của các nguyên tố khác ngoài hydro và heli — bằng khoảng một nửa số lượng của các nguyên tố này trong Mặt Trời. Bên ngoài phạm vi bán kính này, dần ra xa khỏi tâm thiên hà, độ kim loại cũng giảm dần.[106] Các cụm sao có độ kim loại thấp thường có kích thước lớn hơn các cụm sao giàu kim loại.[108] Năm 2014, HVGC-1, cụm sao siêu vận tốc đầu tiên được tìm thấy đang trong quá trình thoát ra xa khỏi M87 với vận tốc 2.300 km/s. Sự thoát ra của cụm với vận tốc cao như vậy được suy đoán là kết quả của một vụ va chạm trong phạm vi gần và sau đó là cú đá hấp dẫn từ một lỗ đen nhị phân siêu lớn.[109]

Các nhà khoa học đã phát hiện ra có khoảng 100 thiên hà lùn siêu đặc trong thiên hà M87. Chúng có hình dáng gần giống các cụm sao cầu nhưng có đường kính từ mười parsec (33 năm ánh sáng) trở lên, lớn hơn nhiều so với đường kính tối đa của một cụm sao cầu là ba parsec (9,8 năm ánh sáng). Vẫn chưa chắc chắn liệu đây có phải là những thiên hà lùn hay là một loại cụm sao cầu có đường kính khổng lồ.[110]

Môi trường

Visible wavelength image of Virgo cluster with M87 near lower left
Ảnh chụp Cụm Xủ Nữ (do Đài thiên văn Nam Châu Âu chụp vào năm 2009). M87 nằm ở góc phía dưới bên trái, nửa trên của hình ảnh được chụp bởi Markarian's Chain. Các điểm tối đánh dấu vị trí của các ngôi sao sáng nổi bật đã bị xóa khỏi ảnh.

M87 tọa lạc gần trung tâm Cụm Xử Nữ,[39] nơi được tạo nên từ một cấu trúc cực kỳ gắn bỏ bởi gần 2.000 thiên hà.[111] Cấu trúc ấy tạo nên trung tâm của Siêu đám Xử Nữ, nơi Nhóm Địa phương (bao gồm Ngân Hà) nằm ở ngoài rìa.[6] Cấu trúc này được tổ chức thành bởi ít nhất ba hệ thống con riêng biệt liên kết với nhau bằng ba thiên hà lớn: M87, M49M86, với nhóm nhỏ hơn tập trung xung quanh M87 (Xử Nữ A) and M49 (Xử Nữ B).[112] Có một số lượng lớn các thiên hà hình elip và thiên hà hình hạt đậu phân bố quanh M87, với một chuỗi thiên hà elip thẳng hàng với dòng vật chất.[113] Về phương diện khối lượng, Ngoài ra, M87 còn là một thành viên vượt trội về phương diện khối lượng của cụm sao chứa nó nên thiên hà này hầu như không di chuyển nhiều so với toàn thể cụm sao.[6] Vì lẽ đó, nó được xem như là trung tâm của toàn bộ Cụm Xử Nữ. Cụm sao này có quyển khí rải rác và phát ra luồng tia X. Luồng tia này có nhiệt độ giảm dần về phía trung tâm nơi thiên hà M87 cư ngụ.[101] Tổng khối lượng của toàn bộ cụm sao này ước tính lên tới 0.15–1.5 × 1015 khối lượng Mặt Trời.[111]

Nhiều phép đo chuyển động của các tinh vân hành tinh nằm giữa M87 và M86 cho thấy rằng hai thiên hà này đang di chuyển dần về phía nhau. Đây có thể là lần chạm trán đầu tiên của chúng. M87 từng va chạm với M84 trong quá khứ, bằng chứng là vầng hào quang bên ngoài M87 bị khuyết đi do các tương tác thủy triều. Sự khuyết đi của vầng hào quang cũng có thể là do một lượng vật chất không nhìn thấy suy sụp dần vào M87 từ phần còn lại của cụm sao, mà giả thuyết là do vật chất tối. Khả năng thứ ba là trong quá trình vầng hào quang đang hình thành, nó đã bị phản ứng sớm từ nhân thiên hà hoạt động ở lõi của M87 can thiệp.[6]

Chú thích

Ghi chú

  1. ^ "vũ trụ địa phương" không phải là thuật ngữ được xác định chặt chẽ, nhưng thường dùng để chỉ phần vũ trụ nằm trong khoảng cách từ 50 triệu đến một tỷ năm ánh sáng.[9][10][11]
  2. ^ Epsilon Virginis nằm ở toạ độ α=13h 02m, δ=+10° 57′; trong khi Denebola nằm ở toạ độ α=11h 49m, δ=+14° 34′. Toạ độ trung điểm của hai ngôi sao là α=12h 16m, δ=12° 45′. Trong khi đó, toạ độ của Messier 87 là α=12h 31m, δ=+12° 23′.
  3. ^ Khoảng cách là 16,4 ± 2,3 mêgaparsec (53,5 ± 7,50 triệu năm ánh sáng).[3]
  4. ^ Khoảng cách là 16,7 ± 0,9 mêgaparsec (54,5 ± 2,94 triệu năm ánh sáng).[3]

Tham khảo

  1. ^ a b Lambert, S. B.; Gontier, A.-M. (tháng 1 năm 2009). “On radio source selection to define a stable celestial frame”. Astronomy and Astrophysics. 493 (1): 317–323. Bibcode:2009A&A...493..317L. doi:10.1051/0004-6361:200810582. See the tables in particular.
  2. ^ a b Cappellari, Michele; và đồng nghiệp (11 tháng 5 năm 2011). “The ATLAS3D project – I. A volume-limited sample of 260 nearby early-type galaxies: science goals and selection criteria”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 413 (2): 813–836. arXiv:1012.1551. Bibcode:2011MNRAS.413..813C. doi:10.1111/j.1365-2966.2010.18174.x.
  3. ^ a b c d Bird, S.; Harris, W. E.; Blakeslee, J. P.; Flynn, C. (tháng 12 năm 2010). “The inner halo of M87: a first direct view of the red-giant population”. Astronomy and Astrophysics. 524: A71. arXiv:1009.3202. Bibcode:2010A&A...524A..71B. doi:10.1051/0004-6361/201014876.
  4. ^ Ferrarese, L.; và đồng nghiệp (tháng 6 năm 2006). “The ACS Virgo Cluster Survey. VI. Isophotal Analysis and the Structure of Early-Type Galaxies”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 164 (2): 334–434. arXiv:astro-ph/0602297. Bibcode:2006ApJS..164..334F. doi:10.1086/501350.
  5. ^ a b “Results for NGC 4486”. NASA/IPAC Extragalactic Database. California Institute of Technology. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2019.
  6. ^ a b c d e f Doherty, M.; Arnaboldi, M.; Das, P.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2009). “The edge of the M87 halo and the kinematics of the diffuse light in the Virgo cluster core”. Astronomy and Astrophysics. 502 (3): 771–786. arXiv:0905.1958. Bibcode:2009A&A...502..771D. doi:10.1051/0004-6361/200811532.
  7. ^ a b Luginbuhl, C. B.; Skiff, B. A. (1998). Observing Handbook and Catalogue of Deep-Sky Objects (ấn bản 2). Cambridge, United Kingdom: Cambridge University Press. tr. 266. ISBN 978-0-521-62556-2.. The dimensions of 7′.2 x 6′.8 refer to the size of the halo as visible in amateur astronomy."The galaxy is up to 4′ diameter in 25 cm. The 45′′ core is of very high surface brightness"
  8. ^ a b c Turland, B. D. (tháng 2 năm 1975). “Observations of M87 at 5 GHz with the 5-km telescope”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 170 (2): 281–294. Bibcode:1975MNRAS.170..281T. doi:10.1093/mnras/170.2.281.
  9. ^ “The Local Universe”. International Astronomical Union Division H. University of Leiden. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ Courtois, H. M.; Pomarède, D.; Tully, R. B.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2013). “Cosmography of the Local Universe”. The Astronomical Journal. 146 (3): 69. arXiv:1306.0091. Bibcode:2013AJ....146...69C. doi:10.1088/0004-6256/146/3/69.
  11. ^ “Local Universe”. Department of Astronomy, University of Wisconsin-Madison. University of Wisconsin-Madison. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ Basu, B.; Chattopadhyay, T.; Biswas, S. N. (2010). An Introduction to Astrophysics (ấn bản 2). New Delhi: PHI Learning Pvt. Ltd. tr. 278. ISBN 978-81-203-4071-8.
  13. ^ Dreyer, J. L. E. (1888). “A New General Catalogue of Nebulae and Clusters of Stars, being the Catalogue of the late Sir John F.W. Herschel, Bart., revised, corrected, and enlarged”. Memoirs of the Royal Astronomical Society. 49: 1–237. Bibcode:1888MmRAS..49....1D.
  14. ^ Curtis, H. D. (1918). “Descriptions of 762 Nebulae and Clusters Photographed with the Crossley Reflector”. Publications of the Lick Observatory. 13: 9–42. Bibcode:1918PLicO..13....9C.
  15. ^ Hubble, E. (tháng 10 năm 1923). “Messier 87 and Belanowsky's Nova”. Publications of the Astronomical Society of the Pacific. 35 (207): 261–263. Bibcode:1923PASP...35..261H. doi:10.1086/123332.
  16. ^ Shklovskii, I. S. (tháng 8 năm 1980). “Supernovae in Multiple Systems”. Soviet Astronomy. 24: 387–389. Bibcode:1980SvA....24..387S.
  17. ^ Hubble, E. P. (tháng 10 năm 1922). “A general study of diffuse galactic nebulae”. The Astrophysical Journal. 56: 162–199. Bibcode:1922ApJ....56..162H. doi:10.1086/142698.
  18. ^ Hubble, E. P. (tháng 12 năm 1926). “Extragalactic nebulae”. The Astrophysical Journal. 64: 321–369. Bibcode:1926ApJ....64..321H. doi:10.1086/143018.
  19. ^ Hubble, E.; Humason, M. L. (tháng 7 năm 1931). “The Velocity-Distance Relation among Extra-Galactic Nebulae”. The Astrophysical Journal. 74: 43–80. Bibcode:1931ApJ....74...43H. doi:10.1086/143323.
  20. ^ Hubble, E. P. (1936). The realm of the nebulae. Mrs. Hepsa Ely Silliman Memorial Lectures, 25. New Haven: Yale University Press. ISBN 9780300025002. OCLC 611263346. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015.(pp. 16–17)
  21. ^ a b Baade, W.; Minkowski, R. (tháng 1 năm 1954). “On the Identification of Radio Sources”. The Astrophysical Journal. 119: 215–231. Bibcode:1954ApJ...119..215B. doi:10.1086/145813.
  22. ^ Burbidge, G. R. (tháng 9 năm 1956). “On Synchrotron Radiation from Messier 87”. The Astrophysical Journal. 124: 416–429. Bibcode:1956ApJ...124..416B. doi:10.1086/146237.
  23. ^ Stanley, G. J.; Slee, O. B. (tháng 6 năm 1950). “Galactic Radiation at Radio Frequencies. II. The Discrete Sources”. Australian Journal of Scientific Research A. 3 (2): 234–250. Bibcode:1950AuSRA...3..234S. doi:10.1071/ch9500234.
  24. ^ Drake, S. A. “A Brief History of High-Energy Astronomy: 1965–1969”. NASA HEASARC. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2011.
  25. ^ Charles, P. A.; Seward, F. D. (1995). Exploring the X-ray universe. Cambridge, United Kingdom: Cambridge University Press. tr. 9. ISBN 978-0-521-43712-7.
  26. ^ Bradt, H.; Naranan, S.; Rappaport, S.; Spada, G. (tháng 6 năm 1968). “Celestial Positions of X-ray Sources in Sagittarius”. The Astrophysical Journal. 152 (6): 1005–1013. Bibcode:1968ApJ...152.1005B. doi:10.1086/149613.
  27. ^ Lea, S. M.; Mushotzky, R.; Holt, S. S. (tháng 11 năm 1982). “Einstein Observatory solid state spectrometer observations of M87 and the Virgo cluster”. Astrophysical Journal, Part 1. 262: 24–32. Bibcode:1982ApJ...262...24L. doi:10.1086/160392. hdl:2060/19820026438.
  28. ^ Sargent, W. L. W.; Young, P. J.; Lynds, C. R.; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 1978). “Dynamical evidence for a central mass concentration in the galaxy M87”. The Astrophysical Journal. 221: 731–744. Bibcode:1978ApJ...221..731S. doi:10.1086/156077.
  29. ^ Harms, R. J.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 1994). “HST FOS spectroscopy of M87: Evidence for a disk of ionized gas around a massive black hole”. The Astrophysical Journal Letters. 435: L35–L38. Bibcode:1994ApJ...435L..35H. doi:10.1086/187588.
  30. ^ a b Many authors (10 tháng 4 năm 2019). “First M87 Event Horizon Telescope Results”. The Astrophysical Journal Letters – IOPscience. See vol. 875, No. 1 for links to papers Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  31. ^ The Event Horizon Telescope Collaboration (2019). “First M87 Event Horizon Telescope Results. IV. Imaging the Central Supermassive Black Hole” (PDF). The Astrophysical Journal. 875 (1): L4. arXiv:1906.11241. Bibcode:2019ApJ...875L...4E. doi:10.3847/2041-8213/ab0e85. ISSN 2041-8213.
  32. ^ a b Jeffrey, K. (10 tháng 4 năm 2019). “These Are the First Pictures of a Black Hole — And That's a Big, Even Supermassive, Deal”. Time. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
  33. ^ Cooke, A. (2005). Visual astronomy under dark skies: a new approach to observing deep space. Patrick Moore's practical astronomy series. London, United Kingdom: Springer-Verlag. tr. 5–37. ISBN 978-1-85233-901-2.
  34. ^ Clark, R. N. (1990). Visual astronomy of the deep sky. Cambridge University Press. tr. 153. ISBN 978-0-521-36155-2.
  35. ^ “Visual observations of the M87 jet”. Adventures in Deep Space. Astronomy-Mall. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2010.
  36. ^ a b Park, K. S.; Chun, M. S. (tháng 6 năm 1987). “Dynamical Structure of NGC 4486”. Journal of Astronomy and Space Science. 4 (1): 35–45. Bibcode:1987JASS....4...35P.
  37. ^ Jones, M. H.; Lambourne, R. J. (2004). An introduction to galaxies and cosmology. Cambridge University Press. tr. 69. ISBN 978-0-521-54623-2.
  38. ^ Kundu, A.; Whitmore, B. C. (2001). “New Insights from HST Studies of Globular Cluster Systems. I. Colors, Distances, and Specific Frequencies of 28 Elliptical Galaxies”. The Astronomical Journal. 121 (6): 2950–2973. arXiv:astro-ph/0103021. Bibcode:2001AJ....121.2950K. doi:10.1086/321073.
  39. ^ a b Chakrabarty, D. (2007). “Mass modelling with minimum kinematic information”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 377 (1): 30–40. arXiv:astro-ph/0702065. Bibcode:2007MNRAS.377...30C. doi:10.1111/j.1365-2966.2007.11583.x.
  40. ^ Oemler, A. Jr. (tháng 11 năm 1976). “The structure of elliptical and cD galaxies”. The Astrophysical Journal. 209: 693–709. Bibcode:1976ApJ...209..693O. doi:10.1086/154769.
  41. ^ Whitmore, B. C. (15–17 May 1989). William R. Oegerle; Michael J. Fitchett; Laura Danly (biên tập). Effect of the Cluster Environment on Galaxies. Space Telescope Science Institute symposium series. 4. Baltimore: Cambridge University Press. tr. 151. ISBN 0-521-38462-1. Đã bỏ qua tham số không rõ |booktitle= (trợ giúp)
  42. ^ a b Wu, X.; Tremaine, S. (2006). “Deriving the Mass Distribution of M87 from Globular Clusters”. The Astrophysical Journal. 643 (1): 210–221. arXiv:astro-ph/0508463. Bibcode:2006ApJ...643..210W. doi:10.1086/501515.
  43. ^ a b Cohen, J. G.; Ryzhov, A. (tháng 9 năm 1997). “The Dynamics of the M87 Globular Cluster System”. The Astrophysical Journal. 486 (1): 230–241. arXiv:astro-ph/9704051. Bibcode:1997ApJ...486..230C. doi:10.1086/304518.
  44. ^ a b Murphy, J. D.; Gebhardt, K.; Adams, J. J. (tháng 3 năm 2011). “Galaxy Kinematics with VIRUS-P: The Dark Matter Halo of M87”. The Astrophysical Journal. 729 (2): 129. arXiv:1101.1957. Bibcode:2011ApJ...729..129M. doi:10.1088/0004-637X/729/2/129.
  45. ^ Merritt, D.; Tremblay, B. (tháng 12 năm 1993). “The distribution of dark matter in the halo of M87”. The Astronomical Journal. 106 (6): 2229–2242. Bibcode:1993AJ....106.2229M. doi:10.1086/116796.
  46. ^ “Galactic Chromodynamics”. ESO Picture of the Week. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  47. ^ Emsellem, E.; Krajnovic, D.; Sarzi, M. (tháng 11 năm 2014). “A kinematically distinct core and minor-axis rotation: the MUSE perspective on M87”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 445 (1): L79–L83. arXiv:1408.6844. Bibcode:2014MNRAS.445L..79E. doi:10.1093/mnrasl/slu140.
  48. ^ Battaglia, G.; Helmi, A.; Morrison, H.; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2005). “The radial velocity dispersion profile of the Galactic halo: Constraining the density profile of the dark halo of the Milky Way”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 364 (2): 433–442. arXiv:astro-ph/0506102. Bibcode:2005MNRAS.364..433B. doi:10.1111/j.1365-2966.2005.09367.x.
  49. ^ Gebhardt, K.; Thomas, J. (2009). “The Black Hole Mass, Stellar Mass-to-Light Ratio, and Dark Halo in M87”. The Astrophysical Journal. 700 (2): 1690–1701. arXiv:0906.1492. Bibcode:2009ApJ...700.1690G. doi:10.1088/0004-637X/700/2/1690.
  50. ^ Leverington, D. (2000). New cosmic horizons: space astronomy from the V2 to the Hubble Space Telescope. Cambridge University Press. tr. 343. ISBN 978-0-521-65833-1.
  51. ^ a b Burns, J. O.; White, R. A.; Haynes, M. P. (1981). “A search for neutral hydrogen in D and cD galaxies”. The Astronomical Journal. 86: 1120–1125. Bibcode:1981AJ.....86.1120B. doi:10.1086/112992.
  52. ^ Bland-Hawthorn, J.; Freeman, K. (tháng 1 năm 2000). “The Baryon Halo of the Milky Way: A Fossil Record of Its Formation”. Science. 287 (5450): 79–84. Bibcode:2000Sci...287...79B. doi:10.1126/science.287.5450.79. PMID 10615053.
  53. ^ Klotz, I. (8 tháng 6 năm 2009). “Galaxy's Outer Halo Lopped Off”. Discovery News. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2010.
  54. ^ Janowiecki, S.; Mithos, J. C.; Harding, P.; và đồng nghiệp (tháng 6 năm 2010). “Diffuse Tidal Structures in the Halos of Virgo Ellipticals”. The Astrophysical Journal. 715 (2): 972–985. arXiv:1004.1473. Bibcode:2010ApJ...715..972J. doi:10.1088/0004-637X/715/2/972.
  55. ^ Gavazzi, G.; Boselli, A.; Vílchez, J. M.; và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2000). “The filament of ionized gas in the outskirt of M87”. Astronomy & Astrophysics. 361: 1–4. arXiv:astro-ph/0007323. Bibcode:2000A&A...361....1G.
  56. ^ Oldham, L. J.; Evans, N. W. (tháng 10 năm 2016). “Is there substructure around M87?”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 460 (1): 298–306. arXiv:1607.02477. Bibcode:2016MNRAS.462..298O. doi:10.1093/mnras/stw1574.
  57. ^ Fischer, D.; Duerbeck, H. (1998). Hubble Revisited: New Images from the Discovery Machine. Copernicus New York. tr. 73. ISBN 978-0387985510.
  58. ^ a b Tsvetanov, Z. I.; Hartig, G. F.; Ford, H. C.; và đồng nghiệp (1999). “The Nuclear Spectrum of M87”. Trong Röser, H. J.; Meisenheimer, K. (biên tập). The Radio Galaxy Messier 87. The Radio Galaxy Messier 87. Lecture Notes in Physics. 530. tr. 307–312. arXiv:astro-ph/9801037. Bibcode:1999LNP...530..307T. doi:10.1007/BFb0106442. ISBN 978-3-540-66209-9.
  59. ^ a b Dopita, M. A.; Koratkar, A. P.; Allen, M. G.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 1997). “The LINER Nucleus of M87: A Shock-excited Dissipative Accretion Disk”. The Astrophysical Journal. 490 (1): 202–215. Bibcode:1997ApJ...490..202D. doi:10.1086/304862.
  60. ^ Sabra, B. M.; Shields, J. C.; Ho, L C.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2003). “Emission and Absorption in the M87 LINER”. The Astrophysical Journal. 584 (1): 164–175. arXiv:astro-ph/0210391. Bibcode:2003ApJ...584..164S. doi:10.1086/345664.
  61. ^ Dehnen, Walter (15–19 September 1997). Hermann-Josef Röser; Klaus Meisenheimer (biên tập). M 87 as a Galaxy. Ringberg Castle, Tegernsee, Germany: Springer. tr. 31. arXiv:astro-ph/9802224. Bibcode:1999LNP...530...31D. doi:10.1007/BFb0106415. Đã bỏ qua tham số không rõ |booktitle= (trợ giúp)
  62. ^ Steinicke, W.; Jakiel, R. (2007). Galaxies and how to observe them. Astronomers' observing guides. Springer. tr. 32–33. ISBN 978-1-85233-752-0.
  63. ^ “Giant Galaxy is Still Growing”. European Southern Observatory. 25 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  64. ^ Longobardi, A.; Arnaboldi, M.; Gerhard, O.; Mihos, J. C. (tháng 7 năm 2015). “The build-up of the cD halo of M87 – evidence for accretion in the last Gyr”. Astronomy and Astrophysics. 579 (3): L3–L6. arXiv:1504.04369. Bibcode:2015A&A...579L...3L. doi:10.1051/0004-6361/201526282.
  65. ^ Lu, Donna (12 tháng 4 năm 2019). “How do you name a black hole? It is actually pretty complicated”. New Scientist. London. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2019. "For the case of M87*, which is the designation of this black hole, a (very nice) name has been proposed, but it has not received an official IAU approval," says Christensen.
  66. ^ a b Walsh, J. L.; Barth, A. J.; Ho, L. C.; Sarzi, M. (tháng 6 năm 2013). “The M87 Black Hole Mass from Gas-dynamical Models of Space Telescope Imaging Spectrograph Observations”. The Astrophysical Journal. 770 (2): 86. arXiv:1304.7273. Bibcode:2013ApJ...770...86W. doi:10.1088/0004-637X/770/2/86.
  67. ^ Oldham, L. J.; Auger, M. W. (tháng 3 năm 2016). “Galaxy structure from multiple tracers - II. M87 from parsec to megaparsec scales”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 457 (1): 421–439. arXiv:1601.01323. Bibcode:2016MNRAS.457..421O. doi:10.1093/mnras/stv2982.
  68. ^ The Event Horizon Telescope Collaboration (10 tháng 4 năm 2019). “First M87 Event Horizon Telescope Results. VI. The Shadow and Mass of the Central Black Hole” (PDF). The Astrophysical Journal. 875 (1): L6. arXiv:1906.11243. Bibcode:2019ApJ...875L...6E. doi:10.3847/2041-8213/ab1141.
  69. ^ Macchetto, F.; Marconi, A.; Axon, D. J.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 1997). “The Supermassive Black Hole of M87 and the Kinematics of Its Associated Gaseous Disk”. The Astrophysical Journal. 489 (2): 579–600. arXiv:astro-ph/9706252. Bibcode:1997ApJ...489..579M. doi:10.1086/304823.
  70. ^ a b Matveyenko, L. I.; Seleznev, S. V. (tháng 3 năm 2011). “Fine core-jet structure of the galaxy M87”. Astronomy Letters. 37 (3): 154–170. Bibcode:2011AstL...37..154M. doi:10.1134/S1063773711030030.
  71. ^ Di Matteo, .; Allen, S. W.; Fabian, A. C.; và đồng nghiệp (2003). “Accretion onto the Supermassive Black Hole in M87”. The Astrophysical Journal. 582 (1): 133–140. arXiv:astro-ph/0202238. Bibcode:2003ApJ...582..133D. doi:10.1086/344504.
  72. ^ Akiyama, Kazunori; Lu, Ru-Sen; Fish, Vincent L; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2015). “230 GHz VLBI Observations of M87: Event-horizon-scale Structure during an Enhanced Very-high-energy γ-Ray State in 2012”. The Astrophysical Journal. 807 (2): 150. arXiv:1505.03545. Bibcode:2015ApJ...807..150A. doi:10.1088/0004-637X/807/2/150. hdl:1721.1/98305.
  73. ^ a b Batcheldor, D.; Robinson, A.; Axon, D. J.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2010). “A Displaced Supermassive Black Hole in M87”. The Astrophysical Journal Letters. 717 (1): L6–L10. arXiv:1005.2173. Bibcode:2010ApJ...717L...6B. doi:10.1088/2041-8205/717/1/L6.
  74. ^ Cowen, R. (9 tháng 6 năm 2010). “Black hole shoved aside, along with 'central' dogma”. ScienceNews. 177 (13): 9. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2010.
  75. ^ Gebhardt, K.; và đồng nghiệp (tháng 3 năm 2011). “The Black-Hole Mass in M87 from Gemini/NIFS Adaptive Optics Observations”. The Astrophysical Journal. 729 (2): 119–131. arXiv:1101.1954. Bibcode:2011ApJ...729..119G. doi:10.1088/0004-637X/729/2/119.
  76. ^ López-Navas, E.; Prieto, M. A. (2018). “The photocentre-AGN displacement: is M87 actually harbouring a displaced supermassive black hole?”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 480 (3): 4099. arXiv:1808.04123. Bibcode:2018MNRAS.480.4099L. doi:10.1093/mnras/sty2148. S2CID 118872175.
  77. ^ Overbye, Dennis (10 tháng 4 năm 2019). “Black Hole Picture Revealed for the First Time – Astronomers at last have captured an image of the darkest entities in the cosmos – Comments”. The New York Times. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
  78. ^ Landau, Elizabeth (10 tháng 4 năm 2019). “Black Hole Image Makes History”. NASA. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
  79. ^ Falcke, Heino; Melia, Fulvio; Agol, Eric (1 tháng 1 năm 2000). “Viewing the Shadow of the Black Hole at the Galactic Center”. The Astrophysical Journal. 528 (1): L13–L16. arXiv:astro-ph/9912263. Bibcode:2000ApJ...528L..13F. doi:10.1086/312423. PMID 10587484. S2CID 119433133.
  80. ^ The Event Horizon Telescope Collaboration (10 tháng 4 năm 2019). “First M87 Event Horizon Telescope Results. I. The Shadow of the Supermassive Black Hole” (PDF). The Astrophysical Journal Letters. 875 (1): L1. arXiv:1906.11238. Bibcode:2019ApJ...875L...1E. doi:10.3847/2041-8213/ab0ec7.
  81. ^ Tamburini, F.; Thidé, B.; Della Valle, M. (tháng 11 năm 2019). “Measurement of the spin of the M87 black hole from its observed twisted light”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society: Letters. 492 (1): L22–L27. doi:10.1093/mnrasl/slz176.
  82. ^ a b Doeleman, S. S.; Fish, V. L.; Schenck, D. E.; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2012). “Jet-Launching Structure Resolved Near the Supermassive Black Hole in M87”. Science. 338 (6105): 355–358. arXiv:1210.6132. Bibcode:2012Sci...338..355D. doi:10.1126/science.1224768. PMID 23019611.
  83. ^ Baldwin, J. E.; Smith, F. G. (tháng 8 năm 1956). “Radio emission from the extragalactic nebula M87”. The Observatory. 76: 141–144. Bibcode:1956Obs....76..141B.
  84. ^ van den Bergh, S. (tháng 9 năm 1999). “The local group of galaxies”. The Astronomy and Astrophysics Review. 9 (3–4): 273–318. Bibcode:1999A&ARv...9..273V. doi:10.1007/s001590050019.
  85. ^ Kovalev, Y. Y.; Lister, M. L.; Homan, D. C.; Kellermann, K. I. (tháng 10 năm 2007). “The Inner Jet of the Radio Galaxy M87”. The Astrophysical Journal. 668 (1): L27–L30. arXiv:0708.2695. Bibcode:2007ApJ...668L..27K. doi:10.1086/522603.
  86. ^ Sparks, W. B.; Fraix-Burnet, D.; Macchetto, F.; Owen, F. N. (tháng 2 năm 1992). “A counterjet in the elliptical galaxy M87”. Nature. 355 (6363): 804–06. Bibcode:1992Natur.355..804S. doi:10.1038/355804a0.
  87. ^ Klein, Uli (15–19 September 1997). Hermann-Josef Röser; Klaus Meisenheimer (biên tập). The Large-Scale Structure of Virgo A. Lecture Notes in Physics. 530. Ringberg Castle, Tegernsee, Germany: Springer. Bibcode:1999LNP...530...56K. doi:10.1007/BFb0106418. Đã bỏ qua tham số không rõ |booktitle= (trợ giúp)
  88. ^ Biretta, J. A.; Sparks, W. B.; Macchetto, F. (tháng 8 năm 1999). “Hubble Space Telescope Observations of Superluminal Motion in the M87 Jet”. The Astrophysical Journal. 520 (2): 621–626. Bibcode:1999ApJ...520..621B. doi:10.1086/307499.
  89. ^ Biretta, J. (6 tháng 1 năm 1999). “Hubble detects faster-than-light motion in Galaxy M87”. Baltimore, Maryland: Space Telescope Science Institute. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
  90. ^ Tsvetanov, Z. I.; Hartig, G. F.; Ford, H. C.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 1998). “M87: A Misaligned BL Lacertae Object?”. The Astrophysical Journal. 493 (2): L83–L86. arXiv:astro-ph/9711241. Bibcode:1998ApJ...493L..83T. doi:10.1086/311139.
  91. ^ Reimer, A.; Protheroe, R. J.; Donea, A.-C. (tháng 7 năm 2003). “M87 as a Misaligned Synchrotron-Proton Blazar”. Proceedings of the 28th International Cosmic Ray Conference. 5: 2631–2634. Bibcode:2003ICRC....5.2631R.
  92. ^ Roy, S.; Watzke, M. (tháng 10 năm 2006). “Chandra Reviews Black Hole Musical: Epic But Off-Key”. Chandra Press Release: 13. Bibcode:2006cxo..pres...13. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2010.
  93. ^ a b Wirsing, B. (26 tháng 10 năm 2006). “Discovery of Gamma Rays from the Edge of a Black Hole”. Max Planck Society. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2010.
  94. ^ Peterson, B. M. (26–30 June 2000). Aretxaga, I.; Kunth, D.; Mújica, R. (biên tập). Variability of Active Galactic Nuclei. Tonantzintla, Mexico: World Scientific. tr. 3–68. arXiv:astro-ph/0109495. Bibcode:2001sac..conf....3P. doi:10.1142/9789812811318_0002. ISBN 978-981-02-4616-7. Đã bỏ qua tham số không rõ |booktitle= (trợ giúp)
  95. ^ “Hubble follows spiral flow of black-hole-powered jet”. ESA/Hubble Press Release. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  96. ^ Harris, D. E.; Cheung, C. C.; Biretta, J. A.; và đồng nghiệp (2006). “The Outburst of HST-1 in the M87 Jet”. The Astrophysical Journal. 640 (1): 211–218. arXiv:astro-ph/0511755. Bibcode:2006ApJ...640..211H. doi:10.1086/500081.
  97. ^ Harris, D. E.; Cheung, C. C.; Stawarz, L. (tháng 7 năm 2009). “Variability Timescales in the M87 Jet: Signatures of E Squared Losses, Discovery of a Quasi-period in HST-1, and the Site of TeV Flaring”. The Astrophysical Journal. 699 (1): 305–314. arXiv:0904.3925. Bibcode:2009ApJ...699..305H. doi:10.1088/0004-637X/699/1/305.
  98. ^ a b c d e f Werner, N.; Böhringer, H.; Kaastra, J. S.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2006). “XMM-Newton high-resolution spectroscopy reveals the chemical evolution of M87”. Astronomy and Astrophysics. 459 (2): 353–360. arXiv:astro-ph/0608177. Bibcode:2006A&A...459..353W. doi:10.1051/0004-6361:20065678.
  99. ^ a b c Werner, N.; Durret, F.; Ohashi, T.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2008). “Observations of metals in the intra-cluster medium”. Space Science Reviews. 134 (1–4): 337–362. arXiv:0801.1052. Bibcode:2008SSRv..134..337W. doi:10.1007/s11214-008-9320-9.
  100. ^ a b Finoguenov, A.; Matsushita, K.; Böhringer, H.; và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2002). “X-ray evidence for spectroscopic diversity of type Ia supernovae: XMM observation of the elemental abundance pattern in M87”. Astronomy and Astrophysics. 381 (1): 21–31. arXiv:astro-ph/0110516. Bibcode:2002A&A...381...21F. doi:10.1051/0004-6361:20011477.
  101. ^ a b Shi, Y.; Rieke, G. H.; Hines, D. C.; và đồng nghiệp (2007). “Thermal and Nonthermal Infrared Emission from M87”. The Astrophysical Journal. 655 (2): 781–789. arXiv:astro-ph/0610494. Bibcode:2007ApJ...655..781S. doi:10.1086/510188.
  102. ^ a b Baes, M.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2010). “The Herschel Virgo Cluster Survey. VI. The far-infrared view of M87”. Astronomy and Astrophysics. 518: L53. arXiv:1005.3059. Bibcode:2010A&A...518L..53B. doi:10.1051/0004-6361/201014555.
  103. ^ Clemens, M. S.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2010). “The Herschel Virgo Cluster Survey. III. A constraint on dust grain lifetime in early-type galaxies”. Astronomy and Astrophysics. 518: L50. arXiv:1005.3056. Bibcode:2010A&A...518L..50C. doi:10.1051/0004-6361/201014533.
  104. ^ Jones, M. H.; Lambourne, R. J.; Adams, D. J. (2004). An introduction to galaxies and cosmology. Cambridge University Press. tr. 13. ISBN 978-0-521-54623-2.
  105. ^ a b Ford, H. C.; Butcher, H. (tháng 10 năm 1979). “The system of filaments in M87 – Evidence for matter falling into an active nucleus”. Astrophysical Journal Supplement Series. 41: 147–172. Bibcode:1979ApJS...41..147F. doi:10.1086/190613.
  106. ^ a b Harris, William E.; Harris, Gretchen L. H.; McLaughlin, Dean E. (tháng 5 năm 1998). “M87, Globular Clusters, and Galactic Winds: Issues in Giant Galaxy Formation”. The Astronomical Journal. 115 (5): 1801–1822. arXiv:astro-ph/9801214. Bibcode:1998AJ....115.1801H. doi:10.1086/300322. The authors give a metallicity of:
    within a 3-kiloparsec radius of the galactic core.
  107. ^ Tamura, N.; Sharples, R. M.; Arimoto, N.; và đồng nghiệp (2006). “A Subaru/Suprime-Cam wide-field survey of globular cluster populations around M87 – I. Observation, data analysis and luminosity function”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 373 (2): 588–600. arXiv:astro-ph/0609067. Bibcode:2006MNRAS.373..588T. doi:10.1111/j.1365-2966.2006.11067.x.
  108. ^ a b Madrid, J. P.; Harris, W. E.; Blakeslee, J. P.; Gómez, M. (2009). “Structural Parameters of the Messier 87 Globular Clusters”. The Astrophysical Journal. 705 (1): 237–244. arXiv:0909.0272. Bibcode:2009ApJ...705..237M. doi:10.1088/0004-637X/705/1/237. See Fig. 6. for a plot of the effective cluster radius versus galactocentric distance.
  109. ^ Caldwell, N.; Strader, J.; Romanowsky, A. J.; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2014). “A Globular Cluster Toward M87 with a Radial Velocity < -1000 km/s: The First Hypervelocity Cluster”. The Astrophysical Journal Letters. 787 (1): L11. arXiv:1402.6319. Bibcode:2014ApJ...787L..11C. doi:10.1088/2041-8205/787/1/L11 (không hoạt động 2 November 2020).Quản lý CS1: DOI không hoạt động tính đến tháng 11 2020 (liên kết)
  110. ^ Zhang, H.X.; Peng, E. W.; Côté, P.; và đồng nghiệp (tháng 3 năm 2015). “The Next Generation Virgo Cluster Survey. VI. The Kinematics of Ultra-compact Dwarfs and Globular Clusters in M87”. The Astrophysical Journal. 802 (1): 30. arXiv:1501.03167. Bibcode:2015ApJ...802...30Z. doi:10.1088/0004-637X/802/1/30. 30.
  111. ^ a b Côté, P.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2004). “The ACS Virgo Cluster Survey. I. Introduction to the Survey”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 153 (1): 223–242. arXiv:astro-ph/0404138. Bibcode:2004ApJS..153..223C. doi:10.1086/421490.
  112. ^ “Virgo Cluster”. NASA-IPAC Extragalactic Database (NED). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012.
  113. ^ Binggeli, B.; Tammann, G. A.; Sandage, A. (tháng 8 năm 1987). “Studies of the Virgo cluster. VI – Morphological and kinematical structure of the Virgo cluster”. The Astronomical Journal. 94: 251–277. Bibcode:1987AJ.....94..251B. doi:10.1086/114467.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “owen2000” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “coolcosmos1” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “schneider2006” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Liên kết ngoài

Tọa độ: Sky map 12h 30m 49.4s, +12° 23′ 28″