Jaroslav Plašil

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jaroslav Plašil
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jaroslav Plašil
Ngày sinh 5 tháng 1, 1982 (42 tuổi)
Nơi sinh Opočno, Tiệp Khắc
Chiều cao 1,83 m
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1987–1992 Sokol Černíkovice
1992–1993 Spartak Rychnov nad Kněžnou
1993–1998 Hradec Králové
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1998–2000 Hradec Králové 4 (0)
2000–2007 Monaco 121 (5)
2002–2003Créteil (mượn) 14 (0)
2007–2009 Osasuna 66 (8)
2009–2019 Bordeaux 290 (15)
2013–2014Catania (mượn) 28 (1)
Tổng cộng 523 (29)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2002–2003 U-21 Cộng hòa Séc 16 (1)
2004–2016 Cộng hòa Séc 103 (7)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Cộng hòa Séc
Giải vô địch châu Âu
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Bồ Đào Nha 2004
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Jaroslav Plašil (phát âm tiếng Séc: [ˈjaroslaf ˈplaʃɪl]; sinh ngày 5 tháng 1 năm 1982) là một cựu cầu thủ bóng đá người Séc thi đấu ở vị trí tiền vệ. Anh dành hầu hết sự nghiệp tại Pháp chơi bóng cho MonacoBordeaux với 411 lần ra sân tại Ligue 1. Anh thi đấu tổng cộng 367 trận và đeo băng thủ quân đưa đến chiến thắng tại Coupe de France 2012–13. Anh còn chơi hai mùa bóng cho Osasuna tại Tây Ban Nha và một lần thi đấu đưới dạng cho mượn cho Catania của Ý.

Plašil có được 103 lần khoác áo tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc từ năm 2004 đến 2016. Anh từng đại diện cho nước nhà tranh tài tại 4 kỳ Giải vô địch bóng đá châu ÂuGiải vô địch bóng đá thế giới 2006.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 18 tuổi, Plašil đã ký hợp đồng với Monaco vào năm 2000, nhưng trong quãng thời gian hai năm đầu tiên, anh chỉ đá chính 8 trận. Sau đó anh bị đem cho mượn tới câu lạc bộ CréteilLigue 2. Sau màn thể hiện tốt, Plašil trở lại Monaco vào đầu mùa giải năm 2003 và trong 4 năm kế tiếp anh trở thành nhân tố thường xuyên góp mặt ở đội chính và thậm chí tận hưởng khoảnh khắc đẹp nhất của mình ở mùa 2003–04 khi mà đội bóng lọt vào chung kết của của UEFA Champions League. Tại mùa giải đó, Plašil đóng góp một bàn thắng trong thất bại kỷ lục 8-3 của Monaco trước Deportivo La Coruña.[1]

Osasuna[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 25 tháng 8 năm 2007, Plašil ký hợp đồng dài 4 năm với câu lạc bộ CA Osasuna đến từ La Liga với mức phí 2,25 triệu euro, nhằm thay thế cầu thủ Javad Nekounam bị chấn thương.[2]

Anh có trận ra mắt vào ngày 16 tháng 9, thay thế Javier García Portillo ở phút 19 cuối của trận hòa không bàn thắng trên sân nhà với FC Barcelona.[3] Anh có bàn thắng đầu tiên cho đội ở Pamplona vào ngày 2 tháng 12, đó là một cú vô-lê bằng sân trái để mở ra chiến thắng 2–1 tại Deportivo de La Coruña.[4] 3 ngày sau anh có được bàn thắng đầu tiên tại Sân vận động Reyno de Navarra, để bắt đầu trận hòa 1–1 với Sevilla FC.[5] Anh kết thúc mùa bóng với 4 bàn sau 35 trận, bàn cuối là bàn duy nhất trong chiến thắng trước kình địch Real Zaragoza vào ngày 10 tháng 12 năm 2008, ở phút bù giờ của hiệp một.[6]

Ngày 5 tháng 10 năm 2008, Plašil bị truất quyền thi đấu ở hiệp một của trận thua 1–0 trên sân nhà trước Racing de Santander vì để bóng chạm tay sau cú sút của Ezequiel Garay, mặc dù vậy anh này đã đá hỏng quả phạt đền.[7] Anh một lần nữa ghi 4 bàn sau 32 trạn, trong đó một bàn vào ngày 31 tháng 5 năm 2009 giúp cân bằng tỉ số, chung cuộc đem về chiến thắng 2–1 trên sân nhà trước Real Madrid.[8]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Số trận ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu:[9][10]
Câu lạc bộ Mùa Giải Cúp[nb 1] Cúp châu Âu[nb 2] Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Monaco 2001–02 Division 1 / Ligue 1 4 0 0 0 0 0 4 0
2002–03 4 0 0 0 0 0 4 0
2003–04 34 2 0 0 10 1 44 3
2004–05 24 1 0 0 5 0 29 1
2005–06 21 1 6 0 0 0 27 1
2006–07 30 1 1 0 0 0 31 1
2007–08 4 0 0 0 0 0 4 0
Tổng cộng 121 5 7 0 15 1 143 6
Créteil (mượn) 2002–03 Ligue 2 14 0 0 0 14 0
Osasuna 2007–08 La Liga 34 4 1 0 35 5
2008–09 32 4 0 0 32 4
Tổng cộng 66 8 1 0 0 0 67 8
Bordeaux 2009–10 Ligue 1 34 2 7 2 9 1 50 5
2010–11 38 4 4 0 42 4
2011–12 38 3 2 0 40 3
2012–13 33 2 6 0 10 0 49 2
2013–14 4 0 1 0 5 0
2014–15 34 0 4 0 38 0
2015–16 27 3 6 1 4 0 37 4
2016–17 37 1 8 1 0 0 45 2
2017–18 22 0 2 0 2 0 26 0
2018–19 23 0 3 0 9 0 35 0
Tổng cộng 290 15 43 4 34 1 367 20
Catania (mượn) 2013–14 Serie A 28 1 28 1
Tổng kết sự nghiệp 519 29 51 4 49 2 619 35
Ghi chú
  1. ^ bao gồm cả Coupe de France, Coupe de la Ligue, Trophée des Champions, Copa del Rey.
  2. ^ bao gồm cả Europa League, Siêu cúp châu ÂuUEFA Champions League.

Cấp đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Plašil trong một trận đấu giao hữu với tuyển Morocco vào tháng 2 năm 2009
Số trận ra sân và bàn thắng theo tuyển quốc gia và theo năm[11]
Tuyển quốc gia Năm Số trận Số bàn thắng
Cộng hòa Séc 2004 4 1
2005 6 0
2006 13 0
2007 10 1
2008 11 1
2009 8 1
2010 8 0
2011 9 2
2012 11 0
2013 9 0
2014 2 0
2015 6 0
2016 6 1
Tổng cộng 103 7
Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Cộng hòa Séc trước.[11][10]
Danh sách bàn thắng cho đội tuyển ghi bởi Jaroslav Plašil
# Ngày Nơi tổ chức Lần khoác áo Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1 1 tháng 6 năm 2004 Generali Arena, Praha, Cộng hòa Séc 2  Bulgaria 2–0 3–1 Giao hữu
2 17 tháng 10 năm 2007 Allianz Arena, München, Đức 31  Đức 3–0 3–0 Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
3 15 tháng 6 năm 2008 Sân vận động Genève, Genève, Thụy Sĩ 40  Thổ Nhĩ Kỳ 2–0 2–3 Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
4 10 tháng 10 năm 2009 Generali Arena, Praha, Cộng hòa Séc 51  Ba Lan 2–0 2–0 Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010
5 25 tháng 3 năm 2011 Sân vận động Los Cármenes mới, Granada, Tây Ban Nha 62  Tây Ban Nha 1–0 1–2 Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2012
6 3 tháng 9 năm 2011 Hampden Park, Glasgow, Scotland 65  Scotland 1–1 2–2 Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2012
7 27 tháng 5 năm 2016 Kufstein Arena, Kufstein, Áo 98  Malta 1–0 6–0 Giao hữu

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Depor bewitched by magic Monaco”. UEFA.com. ngày 5 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ “Osasuna swoop for Czech midfielder Plasil”. ESPN FC. Reuters. ngày 25 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ García, Gregorio (ngày 16 tháng 9 năm 2007). “Otro triste empate visitante del Barça” [Another sad away draw for Barça]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ Blanco, Xabier R. (ngày 3 tháng 12 năm 2007). “El Deportivo regala el triunfo a Osasuna” [Deportivo award victory to Osasuna]. El País (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ “A Sevilla y Osasuna les puede la falta de puntería” [Sevilla and Osasuna lack marksmanship]. El País (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 6 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ Zariquiegui, Fermín (ngày 10 tháng 2 năm 2008). “Plasil devuelve a la vida a Osasuna” [Plašil brings Osasuna back to life]. El Mundo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ Zariquiegui, Fermín (ngày 5 tháng 10 năm 2008). “Valera da en el descuento la primera victoria al Racing” [Valera gives a first victory to Racing at the end]. El Mundo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ Zariquiegui, Fermín (ngày 31 tháng 5 năm 2009). “Osasuna pone fin a su drama” [Osasuna put an end to their drama]. El Mundo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ “Jaroslav PLASIL - Football: la fiche de Jaroslav PLASIL (Bordeaux)”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ a b “J. Plašil”. Soccerway. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ a b Jaroslav Plašil tại National-Football-Teams.com

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]