Đường sắt cao tốc Suseo–Pyeongtaek

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đường sắt cao tốc
Suseo–Pyeongtaek
Thông tin chung
KiểuĐường sắt cao tốc
Tình trạngHoạt động
Vị tríHàn Quốc Hàn Quốc
Ga đầuGa Suseo
(Gangnam-gu, Seoul)
Ga cuốiGa PyeongtaekJije
(Pyeongtaek-si, Gyeonggi-do)
Nhà ga3
Số tuyến103 (Cơ quan quản lý mạng lưới đường sắt Hàn Quốc)
Hoạt động
Hoạt động9 tháng 12 năm 2016 (2016-12-09)
Sở hữuCơ quan quản lý mạng lưới đường sắt Hàn Quốc
Điều hànhSR Corporation
Thế hệ tàuKTX-Sancheon Class 120000
KTX-Sancheon Class 130000
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài tuyến61,1 km (38,0 mi)
Khổ đường sắt1.435 mm (4 ft 8 12 in)
Điện khí hóa25 kV/60 Hz overhead catenary
Tốc độ305 km/h (190 mph)

Đường sắt cao tốc Suseo–Pyeongtaek (Tiếng Hàn: 수서평택고속선, Hanja: 水西平澤高速線)là tuyến đường sắt cao tốc bắt đầu tại Ga SuseoGangnam-gu, Seoul đi qua Ga DongtanGa PyeongtaekJije, và kết nối với Đường sắt cao tốc Gyeongbu tại Tuyến kết nối Pyeongtaek. Hướng di chuyển là giao thông bên trái ở mọi nơi.[1]

Thông tin tuyến đường[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tên tuyến: Đường sắt cao tốc Suseo–Pyeongtaek
  • Số tuyến: 103
  • Chiều dài: 61.1 km
  • Tổ chức điều hành: SR
  • Khổ đường sắt: 1.435mm (Đường sắt khổ tiêu chuẩn)
  • Hướng di chuyển: Giao thông bên trái
  • Số ga: 3
  • Thiết bị bảo mật: TVM430
  • Vận hành tàu: SRT (Class 120000), SRT (Class 130000)

Đặc trưng[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu và đường hầm chính[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

  • 28 tháng 6 năm 2011: Một buổi lễ khởi công đã được tổ chức ở phía tây nam của Giao lộ Giheung-Dongtan trên Đường cao tốc Gyeongbu[2]
  • 27 tháng 12 năm 2013: Hoạt động SR được xác nhận
  • 24 tháng 6 năm 2015: Lễ thông đường hầm Yulhyeon
  • 29 tháng 4 năm 2016: Công bố bảng khoảng cách đường sắt cho Đường sắt cao tốc vùng thủ đô.[3]
  • 10 tháng 11 năm 2016: Tên tuyến được đổi thành Đường sắt cao tốc Suseo–Pyeongtaek cùng với việc sửa đổi bảng khoảng cách đường sắt và 0,2 km về phía bắc của Ga Suseo được chỉ định bổ sung để thay đổi chiều dài của tuyến thành 61,1 km[4]
  • 9 tháng 12 năm 2016: Khai trương
  • 24 tháng 11 năm 2020: Ga Jije đổi tên thành Ga PyeongtaekJije[5]
  • 23 tháng 4 năm 2021: Tuyến kết nối cao tốc Pyeongtaek được bổ sung làm tuyến nhánh thông qua thông báo chỉ định tuyến đường sắt kinh doanh[6]

Danh sách ga[sửa | sửa mã nguồn]

Tên ga và khoảng cách kinh doanh đã được công bố trong Thông báo số 2016-219 của Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải và được sửa đổi trong Thông báo số 2016-732 của Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải.

Tên ga Chuyển tuyến Khoảng
cách
Tổng
khoảng
cách
Vị trí
Tiếng Việt Hangul Hanja
(Điểm đầu) 0.0 0.0 Seoul Gangnam-gu
Suseo 수서 水西 (349)
Tuyến Suin–Bundang (K221)
(X108)
0.2 0.2
Điểm kết nối GTX GTX 분기점 Đường sắt cao tốc khu vực đô thị tuyến A Kết nối trực tiếp giữa đường sắt cao tốc khu vực đô thị Samseong-Dongtan
Dongtan 동탄 東灘 Tuyến Dongtan–Indeogwon (Dự kiến)
(X111)
32.4 32.6 Gyeonggi-do Hwaseong-si
PyeongtaekJije 평택지제 平澤芝制 (P164) 21.0 53.6 Pyeongtaek-si
(Điểm cuối) Kết nối Đường sắt cao tốc Gyeongbu 7.5 61.1

Tuyến nhánh[sửa | sửa mã nguồn]

Đường sắt cao tốc Suseo–Pyeongtaek có tổng cộng 1 nhánh đường sắt.

Số Tên tuyến Điểm đâu Điểm cuối Khoảng cách(km) Ghi chú
10301 Tuyến cao tốc kết nối Pyeongtaek Ga Seojeongni Ga PyeongtaekJije -

Tuyến cao tốc kết nối Pyeongtaek[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến cao tốc kết nối Pyeongtaek kết nối Đường sắt cao tốc Suseo–Pyeongtaek và Tuyến Gyeongbu. Số tuyến trên Bảng khoảng cách kinh doanh đường sắt Hàn Quốc của Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải là 10301. Nó đang được xây dựng như một phần của dự án KTX từ Suwon.

Tên ga Khoảng cách
(km)
Tổng khoảng cách
(km)
Chuyển tuyến Vị trí
PyeongtaekJije 0.0 0.0 Đường sắt cao tốc Suseo–Pyeongtaek Gyeonggi-do Pyeongtaek-si
Seojeongni - - Tuyến Gyeongbu

Đặc trưng[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu và đường hầm chính[sửa | sửa mã nguồn]

Tương lai[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tương lai, Đường sắt cao tốc Suseo–Pyeongtaek được lên kế hoạch sử dụng cho tuyến đường sắt cao tốc khu vực đô thị tuyến A.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “MOLIT official announcement #2016-732”. MOLIT. 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập 7 Tháng Một năm 2021.
  2. ^ Bản mẫu:뉴스 인용
  3. ^ 국토교통부고시 제2016-219호, 2016년 4월 29일
  4. ^ 국토교통부고시 제2016-732호, 2016년 11월 10일.
  5. ^ Bản mẫu:웹 인용
  6. ^ 국토교통부고시 제2021-329호, 2021년 4월 23일.