Tuyến Gyeongchun

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tuyến Gyeongchun

Tuyến Gyeongchun Cầu Gucheongyo đến Chuncheon (Ga Maseok - Ga Daeseong-ri)
Thông tin chung
Tiếng địa phương경춘선(京春線)
Gyeongchunseon
KiểuTàu chở hàng nặng, Tàu chở khách, Tàu liên tỉnh
Tình trạngHoạt động
Ga đầuGa Mangu
(Jungnang-gu Seoul)
Ga cuốiGa Chuncheon
(Chuncheon-si Gangwon-do)
Nhà ga20
Hoạt động
Hoạt động25 tháng 7 năm 1939
Sở hữuKorail
Điều hànhKorail
Thế hệ tàuClass 361000, ITX-Cheongchun, Mugunghwa-ho
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài đoàn tàu80,7 km (50,1 mi)
Khổ đường sắt1.435 mm (4 ft 8 12 in)
Điện khí hóaTiếp điện trên cao 25 kV/60 Hz AC
Tốc độ180 km/h (112 mph)
Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul Tuyến Gyeongchun
Thông tin chung
Tiếng địa phương경춘선(京春線)
Gyeongchunseon
KiểuTàu điện ngầm, đường sắt thành phố
Hệ thốngTàu điện ngầm Seoul
Tình trạngHoạt động
Ga đầuGa Cheongnyangni
(Dongdaemun-gu Seoul)
Ga đại học Kwangwoon
(Nowon-gu, Seoul)
Ga cuốiGa Chuncheon
(Chuncheon-si Gangwon-do)
Nhà ga20
Hoạt động
Hoạt động20 tháng 7 năm 1939 (tuyến ban đầu)
21 tháng 12 năm 2010 (tuyến xếp lại)
Đóng cửa20 tháng 12 năm 2010 (tuyến ban đầu)
Sở hữuCơ quan quản lý đường sắt Hàn Quốc
Điều hànhKorail
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài tuyến80,7 km (50,1 mi)
Khổ đường sắt1.435 mm (4 ft 8 12 in)
Điện khí hóa25 kV/60 Hz AC catenary
Bản đồ hành trình
Tuyến Gyeongchun
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
경춘선
Hanja
京春線
Romaja quốc ngữGyeongchun-seon
McCune–ReischauerKyŏngch'un sŏn

Tuyến Gyeongchun là tuyến đường sắt nằm giữa thành phố SeoulChuncheon được quản lý bởi Korail. Tên của tuyến được bắt nguồn từ Gyeong (, nghĩa là thủ đô, Seoul) và Chuncheon. Tuyến được tái xây dựng để thay thế tuyến cũ trong những năm 2000. Dịch vụ quản lý đường sắt hoạt động giữa Ga Sangbong trên Tuyến Jungang ở phía Đông Seoul và Ga Chuncheon như một phần của hệ thống Tàu điện ngầm Seoul từ ngày 21 tháng 12 năm 2010. Một dịch vụ đường sắt khu vực có tên là ITX-Cheongchun bắt đầu hoạt động từ ngày 28 tháng 12 năm 2012, liên kết Chuncheon đến Cheongnyangni và ga Yongsan.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Giàn đường sắt tuyến Gyeongchun cũ

Tuyến Gyeongchun ban đầu được mở với độ dài toàn tuyến là 87.3 km ở giữa Ga Seongbuk, trên Tuyến Gyeongwon, đến Chuncheon vào ngày 20 tháng 7 năm 1939.[1][2] Ở Hàn Quốc, Chuncheon là địa điểm phổ biến cho các chuyến đi định hướng của học sinh, đem lại nhiều hành khách cho tuyến.[3]

Nâng cấp[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến được nâng cấp thành điện khí hóa và đường ray đôi với 180 km/h (112 mph).[3][4][5] Giữa Geumgok và Chuncheon, từ năm 1997 đến năm 2010, tuyến đã được đặt lại thẳng hơn, độ dài 64,2 km với ngân sách 2,151.931 tỉ won.[6] Phần còn lại 17,9 km đã được nâng cấp với ngân sách 574,124 tỉ won.[7] Đối với Seoul, sau Ga Toegyewon, đoạn này của tuyến mới khác với đoạn liên kết cũ kết thúc tại Seongbuk, nó nối đến Tuyến Jungang tại Ga Mangu.[7]

Sự sắp xếp mới ban đầu dự kiến mở của vào năm 2004, nhưng do tiến độ hoàn thành công việc bị đình trị do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm việc thiếu vốn.[5] Sau đó nó được mở cửa vào ngày 21 tháng 12 năm 2010.[3]

Vào ngày 1 tháng 9 năm 2010, chính phủ Hàn Quốc công bố kế hoạcg giảm thiểu thời gian từ Seoul đến 95% lãnh thổ xuống dưới 2 giờ đồng hồ vào năm 2020. Như một phần của kế hoạch, tuyến Gyeongchun sẽ được tiếp tục nâng cấp lên 230 km/h và có thể xem là dịch vụ KTX.[8]

Vào ngày 4 tháng 11 năm 2016, hai tàu (một cho buổi sáng, một buổi tối) được thêm vào tuyến. Tàu này chạy từ Ga đại học Kwangwoon, cho phép chuyển đổi đến Tuyến 1.

Vào ngày 26 tháng 9 năm 2016, tuyến được mở rộng đến Ga Cheongnyangni để cải thiện truy cập từ tàu khu vực đến ga này. Tuy nhiên, chỉ 10 tàu cho mỗi hướng đi ga Sangbong; phần lớn các tàu sẽ dừng lại tại ga Sangbong, và hai tàu đặc biệt giờ cao điểm chạy từ ga đại học Kwangwoon.[9]

Dịch vụ[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu điện ngầm Thủ đô Seoul Tuyến Gyeongchun[sửa | sửa mã nguồn]

Khi tuyến Gyeongchun mới mở cửa vào ngày 21 tháng 12 năm 2010, dịch vụ hành khách được sáp nhập vào hệ thống tàu điện ngầm Seoul, mang đến cho hệ thống tất cả các hướng đi từ Seoul vào Gangwon-do.[3] Dịch vụ mới giảm thời gian đi lại giữa Chuncheon và Sangbong trong Seoul từ hai giờ xướng 89 phút, với các tàu khác nhau đựa theo các mô hình dừng lại khác nhau; và gia tăng công suắt gấp 5 lần.[3] So sánh với dịch vụ tàu Mugunghwa-ho lúc trước trên tuyến Gyeongchun, giá vé đã giảm xuống một nửa.[3]

Đối với dịch vụ,Hyundai Rotem đã cung cấp cho Korail mười lăm chuyến tàu Class 361000 EMU tám toa , trong đó chỉ có mười bốn chuyến tàu còn hoạt động trên tuyến ngày nay.

Hiện tại, Tàu điện ngầm Thủ đô Seoul Tuyến Gyeongchun phục vụ chủ yếu từ ga Sangbong đến ga Chuncheon. Dịch vụ hiếm hoi đến ga Cheongnyangni hoặc Đại học Kwangwoon cũng được cung cấp theo hình chữ Y.

Dịch vụ ITX-Cheongchun[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 28 tháng 2 năm 2012, Korail giới thiệu dịch vụ ITX (Intercity Train EXpress), sử dụng tàu Class 368000. Từ ga Chuncheon, tàu ITX mất khoảng 52 phút đi đến Ga Cheongnyangni, và 68 phút đi đến Ga Yongsan ở Seoul, tốc độ tối đa là 180 km/h (112 mph).[5][10] Giá vé cơ bản là 9.800 won giữa Chuncheon và Yongsan, nhưng Korail giảm giá 15% mọi lúc, dẫn đến giá là 8.300 won. Lãi suất chiết khấu cơ bản là 30% đến ngày 31 tháng 7 năm 2016, 25% đến ngày 31 tháng 7 năm 2018, 15% kể từ ngày 1 tháng 8 năm 2018.

Dịch vụ Mugunghwa[sửa | sửa mã nguồn]

Một số chuyến tàu Mugunghwa đặc biệt triển khai quân đội đi tuyến Gyeongchun.

Bản đồ tuyến[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến Gyeongchun
(Tuyến Gyeongwon) (Hướng đi Soyosan,Yeoncheon)
-4.9 Đại học Kwangwoon
Seokgye
Depot Imun
Wolgok
Gosangjeo
Seongdong
Singongdeok
Tuyến Gyeongui–Jungang, (Tuyến Gyeongwon) (Hướng đi Cheongnyangni)
Tuyến Jungang/Tuyến Mangu
Jungnangcheon
-1.4 Jungnang
Quốc lộ 3 (Dongil-ro)
-0.6 Sangbong KTX Tuyến Gyeongui–Jungang
0.0 Mangu Tuyến Gyeongui–Jungang
Quốc lộ 47 (Yongmasan-ro)
Tuyến Jungang (Hướng đi Jipyeong)
Hầm Guneung 1
2.1 Sinnae
Hwarangdae
Seoul Jungnang-gu/Gyeonggi-do Guri-si
Hầm Guneung 2
4.7 Galmae
Hướng đi Đại học Kwangwoon
Galmae (Cho đến năm 1974)
Guri-si/Namyangju-si
6.1 Byeollae
Đường cao tốc vành đai 1 vùng thủ đô Seoul/Đường cao tốc Sejong–Pocheon
7.7 Toegyewon
Wangsukcheon
Quốc lộ 43 (Geumgang-ro)
11.0 Sareung
Quốc lộ 46 (Singyeongchun-ro)
14.6 Geumgok
Depot Pyeongnae
18.6 Pyeongnae Hopyeong
Pyeongnae
Hầm Machi
22.8 Cheonmasan
Quốc lộ 46 cũ(Gyeongchun-ro)
Quốc lộ 46 cũ(Gyeongchun-ro)
25.0 Maseok
Dapnae
Quốc lộ 46 (Gyeongchun-ro)
Guuncheon
Namyangju-si/Gapyeong-gun
32.4 Daeseong-ri
Cầu vượt Daeseong
Quốc lộ 46 (Gyeongchun-ro)
Hầm Daeseong 1~3
Quốc lộ 37
Hồ Cheongpyeong
39.9 Cheongpyeong
Hầm Yudapchon
44.7 Sangcheon
Hầm Sangcheon 1
Động Bitgogae
Sangsaek
Hầm Sangcheon 2
51.8 Gapyeong
Bukhangang
Gyeonggi-do Gapyeong-gun/Gangwon Chuncheon-si
Gyeonggang (Cho đến năm 2010)
56.6 Gulbongsan
59.4 Baegyang-ri
Baegyang-ri (Cho đến năm 2010)
64.7 Gangchon
Uiam
72.1 Gimyujeong
Quốc lộ 46 (Sunhwan-daero)
Namchuncheon (Cho đến năm 2010)
78.0 Namchuncheon
Gongjicheon
80.7 Chuncheon


Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul Tuyến Gyeongchun
Tuyến Gyeongwon, Tuyến Gyeongui–Jungang (Hướng đi Yongsan)
Tuyến Gyeongwon (Hướng đi Dongducheon)
Cheongnyangni K117 -4.6
-4.9 Đại học Kwangwoon 119
Hoegi K118 -3.2
Depot Imun
Jungnang K119 -1.4
-0.6 K120 Sangbong
0.0 K121 Mangu
Tuyến Gyeongui–Jungang
2.1 P122 Sinnae
4.7 P123 Galmae
6.1 P124 Byeollae
7.7 P125 Toegyewon
11.0 P126 Sareung
14.6 P127 Geumgok
Depot Pyeongnae
18.6 P128 Pyeongnae Hopyeong
22.8 P129 Cheonmasan
25.0 P130 Maseok
30.7 P131 Daeseong-ri
38.3 P132 Cheongpyeong
44.7 P133 Sangcheon
51.8 P134 Gapyeong
56.5 P135 Gulbongsan
57.6 P136 Baegyang-ri
62.9 P137 Gangchon
70.4 P138 Gimyujeong
76.3 P139 Namchuncheon
79.0 P140 Chuncheon

1 : Tuyến Gyeongui–Jungang
2 : ITX-Cheongchun (Tuyến Yongsan~Chuncheon)
3 : Tuyến chính Địa phương
4 : Tuyến chính Tốc hành
5 : Tuyến nhánh Mangu 4 chuyến khứ hồi mỗi ngày

Ga[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến chính (Tuyến Gyeongchun)[sửa | sửa mã nguồn]

Ký hiệu Chú thích
Tuyến
ITX ITX-Cheongchun (Yongsan ~ Chuncheon)
TH Tuyến tốc hành Gyeongchun (Cheongnyangni ~ Chuncheon)
  • ●: Dừng lại ở nhà ga
  • |: Không dừng lại ở nhà ga
  • ▲: Dịch vụ hạn chế (chỉ một số chuyến tàu dừng lại)
  • Đoạn được đánh dấu bằng màu tuyến của Tuyến Gyeongui–Jungang (Cheongnyangni-Mangu) có chung đường với Tuyến Gyeongui–Jungang.
Số ga Tên ga Tốc hành Chuyển tuyến Khoảng
cách
Tổng
khoảng
cách
Vị trí
Tiếng Anh Hangul Hanja ITX TH
K117 Cheongnyangni 청량리 (124)
Tuyến Gyeongui–Jungang (K117)
Tuyến Suin–Bundang (K209) (Một phần)
Tuyến Gyeongwon
Tuyến Jungang
- - Seoul Dongdaemun-gu
K118 Hoegi 회기 (123) 1.4 -
K119 Jungnang 중랑 1.8 - Jungnang-gu
K120 Sangbong 상봉 (720)
Tuyến Gyeongui–Jungang (K120)
Tuyến Jungang
0.8 -
K121 Mangu 망우 Tuyến Gyeongui–Jungang (K121)
Tuyến Jungang
0.6 0.0
P122 Sinnae 신내 (648) 2.1 2.1
P123 Galmae 갈매 2.6 4.7 Gyeonggi-do Guri-si
P124 Byeollae
(Đại học Sahmyook)
별내
(삼육대학교)
1.4 6.1 Namyangju-si
P125 Toegyewon 퇴계원 退 1.6 7.7
P126 Sareung 사릉 3.3 11.0
P127 Geumgok 금곡 3.6 14.6
P128 Pyeongnae Hopyeong 평내호평 4.0 18.6
P129 Cheonmasan 천마산 4.2 22.8
P130 Maseok 마석 2.2 25.0
P131 Daeseong-ri 대성리 7.4 32.4 Gapyeong-gun
P132 Cheongpyeong 청평 7.5 39.9
P133 Sangcheon
(Hồ Homyeong)
상천
(호명호수)
4.8 44.7
P134 Gapyeong
(Đảo Jara, Đảo Nami)
가평
(자라섬·남이섬)
7.1 51.8
P135 Gulbongsan 굴봉산
(제이드가든)
4.7 56.5 Gangwon-do Chuncheon-si
P136 Baegyang-ri
(Elysian Gangchon)
백양리
(엘리시안강촌)
2.9 59.4
P137 Gangchon 강촌 5.3 64.7
P138 Gimyujeong 김유정 7.4 72.1
P139 Namchuncheon
(Đại học Quốc gia Kangwon)
남춘천
(강원대)
5.9 78.0
P140 Chuncheon
(Đại học Hallym)
춘천
(한림대)
2.7 80.7

Phần Đại học Kwangwoon ~ Sangbong[sửa | sửa mã nguồn]

Số ga Tên ga Chuyển tuyến Khoảng
cách
Tổng
khoảng
cách
Vị trí
Tiếng Anh Hangul Hanja
119 Đại học Kwangwoon 광운대 (119) Seoul Nowon-gu
K120 Sangbong 상봉 Tuyến Gyeongchun (Hướng đi Cheongnyangni)
Tuyến Gyeongui–Jungang (K120)
(720)
Tuyến Jungang
Jungnang-gu
↓ Hướng đi ga Chuncheon

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “경영원칙 - 경영공시 - 영업현황 - 영업거리현황”. Korail. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ 私設鉄道運輸開始, 朝鮮総督府官報(The Public Journal of the Governor-General of Korea) Showa Nr. 3754, ngày 26 tháng 7 năm 1939
  3. ^ a b c d e f “Historic railway line chugs on into history”. JoongAng Daily. ngày 9 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2010.
  4. ^ “Korea's railways face a bright future”. International Railway Journal. ngày 1 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2010.
  5. ^ a b c “South Korea's growing network”. Railway Gazette International. ngày 8 tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2010.
  6. ^ “경춘선 복선전철”. Korea Rail Network Authority. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2010.
  7. ^ a b “망우∼금곡 복선전철”. Korea Rail Network Authority. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2010.
  8. ^ “Bullet trains coming to a town near you by 2020”. JoongAng Daily. ngày 2 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2010.
  9. ^ “HTTP404ERROR”. Truy cập 3 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ https://www.youtube.com/watch?v=mRGcA84G318