Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1
Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 1 | |||
---|---|---|---|
![]() ![]() | |||
![]() ![]() | |||
Thông tin chung | |||
Kiểu | Vận chuyển nhanh / Đường sắt | ||
Hệ thống | Tàu điện ngầm Seoul | ||
Tình trạng | Hoạt động | ||
Ga cuối | Soyosan Incheon / Sinchang / Gwangmyeong / Seodongtan | ||
Nhà ga | 97 Seoul Metro: 10 Korail: 87 | ||
Hoạt động | |||
Hoạt động | 15 tháng 8 năm 1974 | ||
Điều hành | Seoul Metro & Korail | ||
Thông tin kỹ thuật | |||
Chiều dài tuyến | 200,6 km (124,6 mi) Seoul Metro: 7,8 km (4,8 mi)[1] Korail: 192,8 km (119,8 mi) | ||
Khổ đường sắt | 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in) | ||
Tốc độ | 100 km/h (62 mph) | ||
|
Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 | |
Hangul | 수도권 전철 1호선 |
---|---|
Hanja | 首都圈 電鐵 1號線 |
Romaja quốc ngữ | Sudogwon jeoncheol ilhoseon |
McCune–Reischauer | Sudogwŏn chŏnch'ŏl ilhosŏn |
Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 1 của Tàu điện ngầm Seoul, là một tuyến tàu điện ngầm nối trung tâm Seoul, Hàn Quốc đến Ga Soyosan ở phía Đông Bắc, Incheon ở phía Tây Nam, và Sinchang thông qua Suwon và Cheonan ở phía Nam. Phần trung tâm của tuyến đường sắt này là phần tàu điện ngầm lâu đời nhất và dài nhất trong hệ thống tàu điện ngầm Seoul; toàn bộ tuyến đường sắt bao gồm một phần lớn Vùng thủ đô Seoul. Phần ở dưới lòng đất giữa Ga Seoul và Ga Cheongnyangni, được gọi là Seoul Metro tuyến 1 (7,8 kilômét (4,8 mi)), hiện đang được quản lý bởi Seoul Metro.[1] Tuyến đầu tiên mở của vào 1974 là Đường sắt quốc gia Hàn Quốc của Seoul, một phần sử dụng ga đường sắt quốc gia từ Ga Seongbuk (hiện là: Ga đại học Kwangwoon) đến Incheon và Ga Suwon.[cần dẫn nguồn] Hiện nay, phần dưới lòng đất của Tuyến 1 quản lý bởi Seoul Metro, có nhãn hiệu màu đỏ trên bản đồ. Mặc khác, phần còn lại của tuyến đường sắt được quản lý bởi Korail có nhãn hiệu màu xanh hoặc xám trên bản đồ, và tuyến tốc hành là màu đỏ. Vào năm 2000, liên tiếp thông qua các hoạt động tuyến Korail chính thức hợp lại như một phần của tuyến 1 lớn, và nhãn hiệu trên bản đồ được thay đổi sang màu xám xánh. Dịch vụ đường sắt đi lại gần đây đã được mở rộng từ Sinchang vào tháng 12 năm 2008.[cần dẫn nguồn]
Dịch vụ thường xuyên được cung cấp giữa Soyosan, Dongducheon, Uijeongbu, Cheongnyangni, Seoul, Yongsan, và Guro, nơi tàu được phân chia giữa Incheon ở phía Tây và Byeongjeom, Cheonan ở phía Nam. Tàu tốc hành từ Yongsan và Ga Seoul đến Dongincheon và Ga Cheonan.
Xe lửa du lịch cùng Gyeongbu (Seoul-Cheonan), Gyeongin (Guro-Incheon), Janghang (Cheonan-Sinchang) và Gyeongwon (Hoegi-Soyosan).
Vào tháng 6 năm 2006, GA Jinwi và Jije được mở trên tuyến Gyeongbu. Vào tháng 1 năm 2010 Ga Dangjeong được mở cửa, giữa ga Gunpo và Uiwang. Một phần của tuyến Gyeongwon từ Dongducheon (trước là Dongan) đến Uijeongbu được sáp nhập vào Tuyến 1 từ tháng 12 năm 2006.
Tuyến chạy bên phía tay trái của đường ray, nhưng ngược lại là tay phải như tất cả các tàu điện ngầm Seoul khác.[2]
Tàu tốc hành[sửa | sửa mã nguồn]
Korail quản lý Tàu tốc hành (급행전철) dịch vụ đường dài trên Tuyến 1. Các dịch vụ bao gồm:
- Tuyến dịch vụ tốc hành Gyeongin từ Yongsan đến Dongincheon, chuyến tốc hành giữa Guro và Dongincheon (mặc dù có một chuyến tàu đêm cuối tuần từ Yangju và tất cả các chuyến đến Incheon và chuyến tốc hành giũa Guro đến Dongincheon). Dịch vụ này được giới thiệu vào 29 tháng 1 năm 1999.
- Tuyến dịch vụ tốc hành Gyeongwon từ Dongducheon (mặc dù có một số tàu đi từ Soyosan) đến Incheon, chuyến tốc hành giữa Dongducheon và Đại học Kwangwoon và chuyến tàu địa phương giữa Incheon và Đại học Kwangwoon.
- Tuyến dịch vụ tốc hành Gyeongbu, bao gồm:
- Yongsan-Cheonan (dịch vụ tốc hành "A" và "B"), với dịch vụ tốc hành "B" thì điểm dừng ít hơn dịch vụ "A".
- Seoul Station-Cheonan (tốc hành xanh lá), bỏ qua tất cả nhà ga từ Ga Seoul đến Ga văn phòng Geumcheon-gu, nó là điểm dừng trung gian tại Anyang, Gunpo, và Uiwang sau đó tiếp tục lộ trình của dịch vụ tốc hành "A". Dịch vụ này được giới thiệu vào 20 tháng 10 năm 1982.
- Yeongdeungpo-Byeongjeom (dịch vụ tốc hành "C"), bỏ qua tất cả nhà ga từ Yeongdeungpo và Anyang sau đó tiếp tục lộ trình của dịch vụ tốc hành "A" đến Byeongjeom. Dịch vụ này được giới thiệu vào 25 tháng 8 năm 2014.
Bản đồ tuyến[sửa | sửa mã nguồn]
Ga[sửa | sửa mã nguồn]
Ga Cheongnyangni – Seoul | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tuyến địa phương:
- Soyosan, Dongducheon, hoặc Yangju — Incheon
- Kwangwoon University hoặc Cheongnyangni — Cheonan, Sinchang, hoặc Seodongtan
- Yeongdeungpo — Gwangmyeong
Tuyến tốc hành:
- GW: Tuyến tốc hành Gyeongwon (Soyosan hoặc Dongducheon - Incheon)
- GI: Tuyến tốc hành Gyeongin (Yongsan – Dongincheon)
- GI LE: Gyeongin Tuyến tốc hành (Giới hạn) (Yongsan – Dongincheon)
- GB A: Tuyến tốc hành Gyeongbu (Cheongnyangni – Cheonan hoặc Sinchang)
- GB B: Tuyến tốc hànhGyeongbu (Seoul – Cheonan hoặc Sinchang)
※ Chỉ có tàu Korail được sử dụng cho tàu tốc hành.
Chú thích:
● | Dừng lại ở nhà ga |
| | Không dừng lại ở nhà ga |
○ | Dịch vụ hạn chế |
Không có dịch vụ | Không có dịch vụ | Không có dịch vụ | Không có dịch vụ | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
(Đại học Shinhan cơ sỏ 2) |
(신한대 제2캠퍼스) |
|||||||||||||
(Đại học Seojeong) |
(서정대학교) |
德亭 | ||||||||||||
(Đại học Kyungdong) |
(경동대) |
|||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
(Đại học Shinhan cơ sỏ 1) |
(신한대 제1캠퍼스) |
|||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
(Văn phòng Dobong-gu) |
(도봉구청) |
|||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
(Đại học Induk) |
월계 (인덕대학) |
|||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
(Đại học Nghệ thuật Quốc gia Hàn Quốc) |
||||||||||||||
![]() ![]() |
||||||||||||||
(Đại học Seoul) |
(서울시립대입구) |
![]() ![]() ![]() |
||||||||||||
(Hiệp hội Quản lý Y tế Hàn Quốc) |
||||||||||||||
(Chợ trời dân gian Seoul) |
(서울풍물시장) |
![]() ![]() |
||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
![]() ![]() |
||||||||||||||
(Ngân hàng Standard Chartered Hàn Quốc) |
||||||||||||||
市廳 | ![]() |
|||||||||||||
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
||||||||||||||
Gyeongbu |
||||||||||||||
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ITX-Saemaeul ITX-Cheongchun Nuriro G-Train ![]() |
||||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
(Bệnh viện Sungae) |
(성애병원) |
|||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
![]() ![]() ![]() ITX-Saemaeul O-Train & Nuriro (Dịch vụ hạn chế) |
||||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
(Đại học Tương lai Phương Đông) |
(동양미래대학) |
Không có dịch vụ | Không có dịch vụ | |||||||||||
(Đại học Seoul Hanyoung) |
(서울한영대학교) |
|||||||||||||
(Lối vào Đại học Sungkonghoe) |
(성공회대입구) |
![]() |
||||||||||||
(Đại học Công giáo) |
(가톨릭대) |
|||||||||||||
(Đại học Thần học Seoul) |
(서울신대) |
![]() |
||||||||||||
(Đại học Bucheon) |
(부천대학교) |
|||||||||||||
松內 | ||||||||||||||
(Bệnh viện Đại học Công giáo Incheon St. Mary's) |
(가톨릭대 인천성모병원) |
![]() |
||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
(Cơ sở Jemulpo của Đại học Incheon) |
(인천대학교 제물포캠퍼스) |
|||||||||||||
Không có dịch vụ | Không có dịch vụ | ![]() |
||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
(Công viên nghệ thuật Anyang) |
(안양예술공원) |
|||||||||||||
![]() ![]() |
||||||||||||||
(Đại học Sungkyul) |
(성결대학교) |
|||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
Bệnh viện Gsam |
(지샘병원) |
|||||||||||||
(Đại học Hansei) |
(한세대) |
|||||||||||||
(Đại học Giao thông Vận tải Quốc gia Hàn Quốc) |
(한국교통대학교) |
|||||||||||||
![]() |
||||||||||||||
![]() ITX-Saemaeul Nuriro O-Train G-Train S-Train ![]() ![]() ![]() |
||||||||||||||
(Đại học Hanshin) |
(한신대) |
餅店 | ![]() |
|||||||||||
烏山 | ![]() |
|||||||||||||
(Đại học Quốc tế) |
(국제대학) |
![]() |
||||||||||||
(Đại học Phúc lợi Hàn Quốc) |
(한국복지대학) |
|||||||||||||
![]() ![]() Nuriro (Dịch vụ) |
||||||||||||||
![]() Nuriro (Dịch vụ hạn chế) |
nam-do |
|||||||||||||
![]() ![]() Nuriro S-Train O-Train |
||||||||||||||
(Đại học Nazarene Hàn Quốc) |
(나사렛대) |
(나사렛大) |
||||||||||||
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() Nuriro & G-Train (tại ga Cheonan-Ansan) |
||||||||||||||
![]() Mugunghwa-ho |
||||||||||||||
(Đại học Soonchunhyang) |
(순천향대) |
(順天鄕大) |
![]() |
|||||||||||
![]() |
||||||||||||||
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
||||||||||||||
(Đại học Hanshin) |
(한신대) |
餅店 | ![]() |
|||||||||||
Dòng lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
1974
- 15 tháng 8: Tuyến 1 chính thức mở cửa với 9 nhà ga từ Seoul đến Cheongnyangni (7,8 kilômét (4,8 mi)),[1] tạo nên hệ thống 28 nhà ga (không bao gồm 9 ga metro) trên tuyến đường sắt quốc gia từ Ga Seongbuk (hiện là: Ga đại học Kwangwoon, ga cuối phía Bắc) đến Ga Incheon và Ga Suwon. Korail có nghĩa là Đường sắt Quốc gia Hàn Quốc, với Tuyến 1 chỉ từ phần Seoul–Cheongnyangni.
1979
- 1 tháng 2: Mở cửa Ga Yuljeon.
1980
- 5 tháng 1: Mở cửa Ga Sinimun.
- 1 tháng 4: Mở cửa ga Seobinggo, Hannam và Hoegi (hiện là một phần của tuyến Jungang).
1982
- 2 tháng 8: Mở cửa Ga Seoksu.
1984
- 1 tháng 1: Ga Yuljeon đổi tên thành Ga Seongdae-ap.
- 22 tháng 5: Mở cửa Ga Sindorim.
- 20 tháng 11: Mở cửa Ga Baegun.
1985
- 14 tháng 1: Mở cửa Ga Seokgye.
- 22 tháng 8: Mở cửa Ga Wolgye và Nokcheon.
- 18 tháng 10: Mở cửa Ga Oksu (là một phần của tuyến Jungang).
1986
- 22 tháng 9: 6 ga từ Uijeongbu đến Chang-dong được đưa vào tuyến 1 như một phần mở rộng về phía Bắc.
1987
- 5 tháng 10: Mở cửa Ga Uijeongbu Bukbu.
- 31 tháng 12: Mở cửa Ga Jung-dong.
1988
- 16 tháng 1: Mở cửa Ga Onsu.
- 25 tháng 10: Mở cửa Ga Geumjeong.
1994
- 11 tháng 7: Mở cửa ga Ganseok và Dowon.
- 1 tháng 12: Ga Seongdae-ap đổi tên thành Đại học Sungkyunkwan.
1995
- 16 tháng 2: Mở cửa Ga Guil.
1996
- 1 tháng 1: Ga Hwigyeong đổi tên thành Ga đại học ngoại ngữ Hankuk
- 28 tháng 3: Mở cửa Ga Bugae.
1997
- 30 tháng 4: Mở cửa Ga Sosa.
1998
2000
- Đường sắt quốc gia Hàn Quốc và Tuyến 1 được đưa vào như Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1.
2001
- 30 tháng 11: Mở cửa Ga Dohwa.
2003
- 30 tháng 4: Seryu và Byeongjeom được đưa vào tuyến 1 như một phần mở rộng về phía Nam.
2004
- 25 tháng 8: Ga Bugok đổi tên thành Ga Uiwang.
2005
- 20 tháng 1: 8 ga từ Byeongjeom đến Cheonan được đưa vào tuyến 1 như một phần mở rộng về phía Nam.
- 21 tháng 12: Mở cửa Ga Dongmyo.
- 27 tháng 12: Mở cửa ga Sema và Đại học Osan.
2006
- 30 tháng 6: Mở cửa ga Jinwi và Jije.
- 1 tháng 7: Ga Garibong đổi tên thành Gasan Digital Complex.
- 15 tháng 12: 8 ga từ Soyosan đến Uijeongbu Bukbu được đưa vào tuyến 1 như một phần mở rộng về phía Bắc; một tuyến đến Ga Gwangmyeong được tạo ra; Ga Uijeongbu Bukbu đổi tên thành Ganeung.
2007
- 28 tháng 12: Mở cửa Ga Deokgye.
2008
- Tháng 12: 6 ga từ Cheonan đến Sinchang được đưa vào tuyến 1 như một phần mở rộng về phía Nam; Ga Siheung đổi tên thành Văn phòng Geumcheon-gu.
2010
- 21 tháng 1: Mở cửa Ga Dangjeong.
- 26 tháng 2: Mở cửa Ga Seodongtan.
Toa xe[sửa | sửa mã nguồn]
Hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Seoul Metro[sửa | sửa mã nguồn]
- Dòng Seoul Metro 1000
- Điện trở điều khiển xe điện (lô 2) (từ 1988)
- VVVF biến tần điều khiển xe điện (từ 1999)
Korail[sửa | sửa mã nguồn]
- Korail Class 1000 (lô 2, 3) (từ 1988)
- Korail Class 311000 (từ 1996)
- Korail Class 319000 (cho vòng Gwangmyeong) (từ 2006)
Trước đây[sửa | sửa mã nguồn]
Seoul Metro[sửa | sửa mã nguồn]
- Dòng Seoul Metro 1000
- Điện trở điều khiển xe điện (lô 1) (từ 1974 đến 1999)
Korail[sửa | sửa mã nguồn]
- Korail Class 1000 (lô 1) (từ 1974 đến 2004)
Kho và cơ sở[sửa | sửa mã nguồn]
(từ Bắc đến Nam)
- Hộp tín hiệu Majeon giữa Ga Deokye và Yangju
- Kho Chang-dong (chia sẻ với Tuyến 4)
- Kho Seongbuk
- Kho Imun
- Kho Guro
- Kho Siheung (thực ra sau Ga Oido trên Tuyến 4, còn được sử dụng để bao trì nặng trên Tuyến 1 quản lý bởi Korail, giao nhau tại đường chéo sau Ga Geumjeong)
- Kho Byeongjeom
Văn hóa đại chúng[sửa | sửa mã nguồn]
Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 là bối cảnh và nguồn cảm hứng cho nhóm nhạc rock Hàn Quốc, Tuyến số 1 (Âm nhạc), bởi đoàn nhạc kịch Hakchon dựa trên vở nhạc kịch Đức, Linie 1 bởi Volker Ludwig.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Tàu điện ngầm Seoul
- Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 4
- Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 8
- Tàu điện ngầm Incheon tuyến số 2
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]
- Bản đồ, ga và tìm đường
- UrbanRail.Net Lưu trữ 2005-08-30 tại Wayback Machine