AREX

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đường sắt Sân bay Quốc tế Incheon (AREX)

Thông tin chung
Tiếng địa phương인천국제공항철도 (仁川國際空港鐵道)
Incheongukjegonghang-cheoldo
KiểuTàu điện ngầm
Hệ thốngTàu điện ngầm Seoul
Tình trạngHoạt động
Ga đầuGa Seoul
(Jung-gu Seoul)
Ga cuốiGa Nhà ga 2 sân bay Quốc tế Incheon
(Jung-gu Incheon)
Nhà ga14
Số lượt khách
hàng ngày
182,343
Hoạt động
Hoạt động23 tháng 3 năm 2017
Sở hữuĐường sắt sân bay Korail Co., Ltd.
Điều hànhĐường sắt sân bay Korail Co., Ltd.[1]
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài tuyến63,8 km (39,6 mi)[2][3]
Khổ đường sắt1.435 mm (4 ft 8 12 in) (Khổ tiêu chuẩn)
Điện khí hóa25,000 V 60 Hz AC tiếp điện trên cao
Tốc độThực tế: 110 km/h (68 mph)
Tối đa: 160 km/h (99 mph)

Đường sắt Sân bay Quốc tế Incheon (Hangul: 인천국제공항철도, Hanja: 仁川 國際 空港 鐵道) viết tắt là AREX (Airport Railroad Express) là một tuyến đường sắt Hàn Quốc liên kết Seoul với sân bay GimpoSân bay quốc tế Incheon. Đoạn giữa 2 sân bay mở cửa vào 23 tháng 3 năm 2007, phần mở rộng đến Ga Seoul mở cửa vào 29 tháng 12 năm 2010. Tuyến được xây dựng và quản lý bởi công ty tư nhân, nhưng sau khủng hoảng tài chính, đường sắt quốc gia Hàn Quốc quản lý Korail đã mua lại cổ phần (88.8%) và công ty quản lý đổi lại thành Đường sắt sân bay Korail Co., Ltd.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn 1[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyến đầu tiên được công bố vào tháng 7 năm 1998 như đường sắt sân bay quốc tế Incheon (인천국제공항철도), viết tắt là IREX.[4] Dự án đưa ra như là hoạt động-xây dựng-vận chuyển (BOT) nhượng quyền thương mại đầu tiên ở Hàn Quốc.[4] Việc chuyển nhượng được trao cho một tập đoàn gồm 11 công ty Hàn Quốc, được kết hợp như Công ty đường sắt sân bay quốc tế Incheon (Iiarco) vào tháng 3 năm 2001.[4] Các cổ đông chính ban đầu là Hyundai (27%), POSCO (11.9%), Daelim (10%), Dongbu (10%) và Đường sắt quốc gia Hàn Quốc (9.9%).[4]

Sau những lần trì hoãn, công trình của tuyến bắt đầu vào 2001,[5] sau khi mở cửa Sân bay Incheon. 60% tuyến nằm dưới lòng đất, và đến Đảo Yeongjong, nơi sân bay quốc tế Incheon, nằm ở khoang dưới của Cầu Yeongjong, cầu đường sắt kết hợp đường bộ.[4] Iiarco đã ký dự án quản lý, cung cấp thiết bị và xe lửa, tổng giá trị kgoảng 400 triệu , đến Hiệp hội Pháp Hàn Incheon (IKFC), một tổ hợp bao gồm công ty Alstom của Pháp, nó là chi nhánh Eukorail Hàn Quốc, và các công ty sản xuất đầu xe lửa Rotem Hàn Quốc, mà còn cung cấp các công nghệ cho hệ thống đường sắt cao tốc KTX.[4]

Tuyến được công ty quản lý đổi tên thành AREX vào tháng 6 năm 2006. Lúc đầu đoạn dài 37,6 km (23,4 mi) từ Ga sân bay quốc tế Incheon đến Ga sân bay quốc tế Gimpo mở cửa vào 23 tháng 3 năm 2007.[6]

Vào tháng 3 năm 2009, Korail đã mua 88.8% thị phần công ty.[7] Sau khi mua lại, công ty quản lý đổi tên lại thành Đường sắt sân bay Korail vào 30 tháng 11 năm 2009.

Giai đoạn 2[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn 2 của tuyến là từ ga sân bay quốc tế Gimpo đến Ga Seoul, nâng tổng độ dài lên đến 58 km (36 mi).[8] Bao gồm depot, tổng độ dài toàn tuyến là 61,7 km (38,3 mi).[9] Tại sân bay Gimpo tuyến nằm ở dưới lòng đất ở đầu Bắc-Nam và nâng lên cao khỏi mặt đất để vượt sông Hán trên Cầu đường sắt Magok. Tuyến đi vào đường hầm và cong về phía Đông. Tuyến được xây dựng với một vỏ hầm chạy song song từ Ga SusaekGa Gajwa trước khi nối với Đại học HongikGongdeok-dong trước khi nằm dưới lòng đất ở phía Tây của Ga Seoul. Đoạn thứ 2 mở cửa dịch vụ vào 29 tháng 12 năm 2010,[10] ngoại trừ Ga Gongdeok, với kế hoạch mở cửa vào đầu năm 2011.[11][12]

Mở rộng và cải thiện[sửa | sửa mã nguồn]

AREX 2000 dòng EMU tại Ga Yongyu vào năm 2011, sử dụng như ga tạm thời
Cảnh quan ga sân bay quốc tế Incheon.

Thành phố Incheon đưa ra yêu cầu AREX thêm 3 nhà ga mới, dự kiến đặt tên là Thành phố Quốc tế Cheongna, Yeongjong và Yongyu. Các nhà ga này ban đầu mở cửa với giai đoạn hai của tuyến, nhưng bị trì hoãn do chậm trễ giải phóng mặt bằng để đưa nhà ga vào sử dụng.[13] Ga thành phố Quốc tế Cheongna, nằm ở phía Tây của Geomam mở cửa vào 21 tháng 6 năm 2014.[14][15] Ga Yeongjong, nằm ở phía Đông của đảo sân bay, và Ga Yongyu, hiện nằm ở phía Tây sân bay, gần biển Tây của đảo, và lên kế hoạch mở cửa vào cuối 2014.[13]

Trước đó kế hoạch liên kết Ga Yongsan đã bị loại bỏ. Tuy nhiên, dịch vụ KTX bắt đầu chạy từ Sân bay quốc tế Incheon vào 30 tháng 6 năm 2014. Tàu dừng tại 2 ga trên tuyến: Geomam & sân bay quốc tế Incheon.[16][17] Vào 1 tháng 9 năm 2010, chính phủ Hàn Quốc công bố một kế hoạch chiến lược làm giảm thời gian đi chuyển đến Seoul tới 95% xuống 2 giờ vào năm 2020. Như một phần của kế hoạch, tuyến AREX đang được nâng cấp lên 230 km/h (143 mph).[18]

AREX sẽ kế nối Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2 khi nó mở cửa vào 2016 thông qua Ga Geomam.

Một nhà ga trung chuyển ở Tuyến 9 Ga Magongnaru đã được xây dựng nhưng chưa mở cửa do thiếu sự phát triển trong khu vực.

Sân bay Quốc tế Incheon có kế hoạch xây dựng ga hành khách thứ hai ở phía Bắc khu vực sân bay vào năm 2020. Tuyến AREX sẽ mở rộng đến ga khách thứ hai.

Bản đồ tuyến[sửa | sửa mã nguồn]

Đường sắt sân bay Quốc tế Incheon (AREX)
km Tuyến Gyeongui Tuyến Gyeongui–Jungang
0.0 A01 Seoul
Tuyến Gyeongbu
Tuyến Yongsan Tuyến Gyeongui–Jungang
3.3 A02 Gongdeok
6.1 A03 Đại học Hongik
Tuyến Gyeongui Tuyến Gyeongui–Jungang
9.5 A04 Digital Media City
← Tuyến Gyeongui Tuyến Gyeongui–Jungang
Sông Hán (Cầu đường sắt Magok)
18.1 A042 Magongnaru
Gimpo Goldline
20.4 A05 Sân bay Quốc tế Gimpo
Tuyến Seohae
27.0 A06 Gyeyang
32.5 A07Geomam
37.3 A071 Thành phố Quốc tế Cheongna
Hoàng Hải (Cầu Yeongjong)
47.6 A072 Yeongjong
51.1 A08 Unseo
55.4 A09 Cảng hàng hóa sân bay Quốc tế Incheon
58.0
0.0
A10 Nhà ga 1 sân bay Quốc tế Incheon
 Maglev 
3.0 Depot Yongyu
64.4 A11 Nhà ga 2 sân bay Quốc tế Incheon

Ga[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bảng dưới đây: ● có nghĩa là tất cả các chuyến tàu dừng lại, ▲ có nghĩa là một số chuyến tàu dừng lại và │ có nghĩa là chuyến tàu đi qua.

Số ga Tên ga Tốc hành Chuyển tuyến Khoảng
cách
Tổng
khoảng
cách
Vị trí Ghi chú
Tiếng Anh Hangul Hanja
A01 Seoul 서울 서울 (133)
(426)
Tuyến Gyeongui–Jungang (P313)
(X106)
Tuyến Gyeongbu
Tuyến Gyeongui
0.0 0.0 Seoul Yongsan-gu Hệ
thống
giá

tích
hợp
với
đường
sắt
khu
vực
đô
thị
A02 Gongdeok 공덕 孔德 (529)
(626)
Tuyến Gyeongui–Jungang (K312)
3.3 3.3 Mapo-gu
A03 Đại học Hongik 홍대입구 弘大入口 (239)
Tuyến Gyeongui–Jungang (K314)
2.8 6.1
A04 Digital Media City 디지털미디어시티 디지털미디어시티 (618)
Tuyến Gyeongui–Jungang (K316)
3.4 9.5 Eunpyeong-gu
A042 Magongnaru 마곡나루 麻谷나루 (905) 8.6 18.1 Gangseo-gu
A05 Sân bay Quốc tế Gimpo 김포공항 金浦空港 (512)
(902)
Gimpo Goldline (G109)
Tuyến Seohae (S13)
2.3 20.4
A06 Gyeyang 계양 桂陽 (I110) 6.6 27.0 Incheon Gyeyang-gu
A07 Geomam 검암 黔岩 (I207) 5.5 32.5 Seo-gu
A071 Thành phố quốc tế Cheongna 청라국제도시 靑蘿國際都市 4.8 37.3
A072 Yeongjong 영종 永宗 10.3 47.6 Jung-gu Phần
giá

độc
lập
A08 Unseo 운서 雲西 3.5 51.1
A09 Cảng hàng hóa sân bay Quốc tế Incheon 공항화물청사 空港貨物廳舍 4.3 55.4
A10 Nhà ga 1 sân bay Quốc tế Incheon 인천공항1터미널 仁川機場1號航站楼  Tàu đệm từ  (M01) 2.6 58.0
Tuyến Depot Yongyu (59,932)
Depot Yongyu (62.253)
A11 Nhà ga 2 sân bay Quốc tế Incheon 인천공항2터미널 仁川機場2號航站楼 5.8 63.8
(Phần cuối) 0.5 64.3

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Stocks”. Bloomberg.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Welcome to A'REX”. Arex.or.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ “[보도자료] 공항철도, 1월 13일에 인천공항2터미널역 개통” (bằng tiếng Hàn). Korail Airport Railroad. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ a b c d e f Knutton, Mike (tháng 5 năm 2004). “Korea's first airport railway to open in 2007”. International Railway Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ Chris Jackson (ngày 1 tháng 5 năm 2007). “Seoul's airport rail link takes off”. Railway Gazette International. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ “Incheon-Gimpo Airports Train to Open Friday”. The Chosun Ilbo. ngày 21 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ 수천억 적자 공항철도, 코레일서 인수: 경제일반: 경제: 뉴스: 한겨레. Hani.co.kr (ngày 30 tháng 3 năm 2009). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
  8. ^ “South Korea to open airport railway next month”. The Independent. ngày 8 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  9. ^ “인천국제공항철도 건설”. Korea Rail Network Authority. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2010.
  10. ^ “To the airport in just 43 phút”. The Dong-a Ilbo. ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  11. ^ “Railway Linking Seoul Station and Incheon Airport Opens”. The Chosun Ilbo. ngày 29 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
  12. ^ “Main Arex Webpage”. KORAIL. Bản gốc (webpage) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2011. Truy cập 3 tháng 10 năm 2011.
  13. ^ a b 공항철도 3개역 추가건설 연기 (bằng tiếng Hàn). The Dong-a Ilbo. ngày 2 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
  14. ^ “tbs”. Truy cập 13 tháng 3 năm 2015.
  15. ^ “New Station to be added to Airport Railroad”. Kojects. ngày 11 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  16. ^ http://media.daum.net/foreign/englishnews/newsview?newsid=20140630193707124
  17. ^ “KTX takes you from Seoul directly to Incheon Airport”. Korea.net. ngày 17 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  18. ^ “Bullet trains coming to a town near you by 2020”. JoongAng Daily. ngày 2 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2010.

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]