Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngành mây tre đan Việt Nam”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Đã bị lùi lại Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo
Đã lùi lại sửa đổi 70528754 của Mon 2017 (thảo luận). PDF không dùng làm nguồn.
Thẻ: Lùi sửa Đã bị lùi lại
Dòng 39: Dòng 39:
* Phân khúc sản phẩm dành cho ngành nông nghiệp và nông dân bao gồm các mặt hàng như thùng sọt mây tre, dùng để chứa và vận chuyển sản phẩm nông nghiệp hàng ngày. Các giỏ và hộp mây tre hữu ích trong việc thu hoạch và sắp xếp các sản phẩm nông nghiệp như rau, trái cây, hoa quả, hạt và hạt giống tại các khu chợ hay khu tập kết thực phẩm.
* Phân khúc sản phẩm dành cho ngành nông nghiệp và nông dân bao gồm các mặt hàng như thùng sọt mây tre, dùng để chứa và vận chuyển sản phẩm nông nghiệp hàng ngày. Các giỏ và hộp mây tre hữu ích trong việc thu hoạch và sắp xếp các sản phẩm nông nghiệp như rau, trái cây, hoa quả, hạt và hạt giống tại các khu chợ hay khu tập kết thực phẩm.
==Đánh giá==
==Đánh giá==
Các sản phẩm làng nghề Việt Nam sử dụng mây và tre đan được ghi nhận với sự phong phú và đã tìm thấy thị trường xuất khẩu ở nhiều nước trên toàn thế giới, bao gồm [[Ấn Độ]]. Từ năm 2018 cho đến nay, việc xuất khẩu mây tre đan từ [[Việt Nam]] sang [[Ấn Độ]] đã liên tục tăng trưởng. Tuy nhiên, việc mở rộng vào thị trường này đang đặt ra nhiều thách thức cho [[Việt Nam]], bởi Việt Nam là "người mới" trong lĩnh vực này và còn phải đối mặt với nhiều vấn đề trong sản xuất nội địa.<ref name="vista">{{chú thích web|title=Thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm mây, tre đan của làng nghề Việt Nam sang Ấn Độ|url=https://sti.vista.gov.vn/tw/Lists/TaiLieuKHCN/Attachments/321613/CVv132S032021040.pdf|accessdate=2023-08-05}}</ref>


==Chú thích==
==Chú thích==

Phiên bản lúc 09:58, ngày 5 tháng 8 năm 2023

Mây tre đan tại Việt Nam là một ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, dựa trên việc sử dụng hai nguyên liệu cơ bản là mâytre.[1][2][3] Nghệ nhân trong ngành này chuyên tạo ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đa dạng, từ đồ gia dụng thông thường đến các tác phẩm nghệ thuật phức tạp[4]. Sản phẩm từ các làng nghề mây tre đan Việt Nam đã có mặt tại 130 quốc gia, mang lại doanh thu trung bình hơn 200 triệu USD mỗi năm, chiếm 14% giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ[5].

Những sản phẩm từ mây tre Đan Trà

Việt Nam hiện có 893 làng nghề chuyên về mây tre đan[6], đóng góp 24% tổng số làng nghề[7], trong đó gồm 647 làng nghề mây tre và 246 làng nghề đan cói, lục bình. Có khoảng 342.000 người nông dân tham gia vào quá trình sản xuất các sản phẩm này.[8]. Theo Tổng cục Lâm nghiệp, năm 2019, doanh thu từ việc xuất khẩu các sản phẩm mây tre đan của Việt Nam đạt 474 triệu USD, tăng 44,4% so với năm 2018. Đây là nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao nhất trong lâm sản không phải gỗ. Thị trường chính bao gồm Liên minh châu Âu (chiếm 31,44%), Mỹ (19,5%) và Nhật Bản (9,3%).[8] Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam từ mây, tre đang tiềm năng chiếm tới 10%-15% thị phần toàn cầu.[9] Mặt khác, một số quốc gia như Thái Lan, Đài Loan, Ấn Độ, Nga, Chile, Na Uy đang dần trở thành thị trường tiềm năng mới, mở ra nhiều cơ hội cho ngành mây tre đan của Việt Nam[9]. Trong 6 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre cói thảm cả nước đạt gần 250,21 triệu USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước[6].

Ngành mây tre đang trở nên phổ biến toàn cầu[9], đặc biệt trong nội thất và trang trí nhà[10]. Nhờ sự quan tâm tăng về sản phẩm bền vững và thân thiện môi trường, mây tre đan đã thu hút người tiêu dùng và mở ra cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp[11].

Lịch sử

Ngành mây tre đan Việt Nam đã ra đời từ hàng ngàn năm trước, vào thời tiền sử. Người dân thời kỳ đó đã biết tận dụng các nguyên liệu tự nhiên xung quanh như tremây để tạo ra những công cụ phục vụ cuộc sống hằng ngày.

Trong thời kỳ phong kiến, ngành mây tre đan chủ yếu tập trung vào việc sản xuất các vật dụng hằng ngày như giỏ xách, nồi, và thảm. Những sản phẩm này được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống của người dân, đặc biệt là những người sống ở khu vực nông thôn.

Cuối thế kỷ 20, sau khi Việt Nam bắt đầu mở cửa với thế giới, ngành mây tre đan đã chứng kiến sự thay đổi lớn. Các nhà sản xuất bắt đầu tạo ra các sản phẩm mới như đồ trang tríđồ nội thất để phục vụ thị trường xuất khẩu. Điều này đã đánh dấu một giai đoạn mới của ngành mây tre đan, với việc tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường.

Đến thập kỷ đầu thế kỷ 21, ngành mây tre đan vẫn tiếp tục phát triển, với việc tạo ra các sản phẩm đa dạng hơn để phục vụ cả thị trường nội địaxuất khẩu. Tuy nhiên, ngành này cũng đối mặt với nhiều thách thức như sự cạnh tranh từ các sản phẩm tổng hợp giá rẻ và sự suy giảm của nguồn nguyên liệu do tình trạng phá rừng[10].

Ngày nay, ngành mây tre đan vẫn là một phần quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Các kỹ năng thủ công truyền thống đã được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, và ngành này vẫn cung cấp công ăn việc làm cho hàng triệu người. Mặc dù có nhiều thách thức, nhưng với sự đổi mới và sáng tạo, ngành mây tre đan Việt Nam vẫn có thể tìm ra con đường phát triển của mình trong tương lai.

Những sản phẩm từ mây tre Đan Trà

Làng nghề tiêu biểu

Chính Mỹ

Chính Mỹ là làng nghề cổ truyền[12][13] có cách đây trên 200 năm[14], nay thuộc xã Chính Mỹ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Sản phẩm của làng nghề được tiêu thụ trong nước và xuất khâu sang nhiều nước trên thế giới; đã được chỉ dẫn địa lý[15]. Làng có trên 1.000 hộ sản xuất mây tre đan, được công nhận là làng nghề truyền thống từ năm 2007[16] và trở thành điểm du lịch phía Bắc sông Cấm thành phố Hoa Phượng Đỏ[17].

Phú Vinh

Từ năm 1700, làng Phú Vinh bắt đầu hình thành với cái tên gốc là làng Phú Hoa Trang, được đặt theo tên gọi này do người dân ở đó nổi tiếng đan lát mây tre. Sau đó, vào năm 1800, làng quyết định đổi tên thành Phú Vinh. Năm 2001, Phú Vinh chính thức nhận được danh hiệu là Làng nghề. Ban đầu, chỉ một số hộ dân tại làng mang sản phẩm của họ đến thị trường Hà Nội để bán. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, sản phẩm mây tre giang đan của Phú Vinh đã phát triển mạnh mẽ và trở thành mặt hàng xuất khẩu đến nhiều quốc gia trên thế giới[18].

Tăng Tiến

Đan Trà

Ninh Sở

Phân khúc sản phẩm chính

Phân khúc cao cấp[19]

  • Phân khúc đồ nội thất và trang trí mây tre bao gồm nhiều sản phẩm đa dạng, từ bàn ghế mây tre cao cấp, xích đu, giường, kệ sách, đến gương và đèn mây tre, cùng các vật phẩm decor khác cho không gian nhà ở. Những sản phẩm trong phân khúc này không chỉ sở hữu tính thẩm mỹ cao mà còn rất được ưa chuộng. Chúng thường được sử dụng để tạo nên vẻ đẹp riêng biệt cho các không gian sống cá nhân, quán cà phê, nhà hàng, homestayfarmstay.
  • Phân khúc thủ công mỹ nghệquà tặng chủ yếu tạo nên từ những tác phẩm mỹ nghệ tỉ mỉ như đồ trang trí tường mây tre, bình hoa mây tre, cùng với các loại quà tặng sáng tạo từ mây tre. Sản phẩm thuộc phân khúc này không chỉ nổi bật với tính nghệ thuật cao, mà còn thích hợp để làm những món quà tặng độc đáo và ấn tượng dành cho đối tác cao cấp hay các doanh nghiệp.

Phân khúc trung cấp

  • Phân khúc sản phẩm xây dựng tập trung vào các phụ kiện decor bằng mây tre như lưới mây tre, vách ngăn, cũng như các sản phẩm công nghiệp sử dụng vật liệu mây tre đan.
  • Phân khúc sản phẩm bao gồm giỏ mây tre, khay, túi, hộp mây tre và các loại mặt hàng tương tự từ mây tre đan. Những sản phẩm này phục vụ chủ yếu cho việc lưu trữ và sắp xếp các vật dụng trong nhà, từ dụng cụ nhà bếp đến các món đồ cá nhân, thậm chí có thể sử dụng hàng ngày như túi xách khi đi mua sắm.
  • Phân khúc sản phẩm ngoại thất và thời trang du lịch bao gồm những mặt hàng như ghế mây tre ngoại thất, thảm mây tre, túi xách và vali mây tre, phù hợp cho các hoạt động du lịch, picnic hay nghỉ dưỡng. Đặc điểm chung của những sản phẩm này là khả năng nhẹ nhàng, dễ dàng di chuyển và phù hợp cho việc sử dụng trong môi trường ngoài trời.

Phân khúc thấp cấp

  • Phân khúc sản phẩm dành cho ngành nông nghiệp và nông dân bao gồm các mặt hàng như thùng sọt mây tre, dùng để chứa và vận chuyển sản phẩm nông nghiệp hàng ngày. Các giỏ và hộp mây tre hữu ích trong việc thu hoạch và sắp xếp các sản phẩm nông nghiệp như rau, trái cây, hoa quả, hạt và hạt giống tại các khu chợ hay khu tập kết thực phẩm.

Đánh giá

Chú thích

  1. ^ “Mây tre đan mang lại thu nhập khá cho người dân vùng cao”. truyenhinhnghean.vn. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.
  2. ^ “Các làng nghề nhộn nhịp sản xuất đầu năm”. www.qdnd.vn. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
  3. ^ “Kết nối cung cầu nguyên liệu, tạo cơ hội xuất khẩu mây tre đan”. chinhphu.vn. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
  4. ^ Chi Chi. “Sản phẩm đan lát thủ công sáng tạo và bắt mắt”. Báo điện tử Tuổi trẻ Thủ đô. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
  5. ^ “Ngành mây tre đan xuất khẩu- Tìm nguồn cung ổn định”. ipc1.gov.vn. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
  6. ^ a b “Đi tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm nghề mây tre lá”. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.
  7. ^ “Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để ngành mây tre đan phát triển bền vững”. angiang.gov.vn. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
  8. ^ a b “Mỗi năm Việt Nam xuất khẩu mây tre lá trị giá 500 triệu USD”. dantri.com.vn/. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
  9. ^ a b c “Mây, tre "made in Vietnam" nhiều cơ hội ở trời Tây”. plo.vn. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.
  10. ^ a b “Sản phẩm mây tre lá thiếu vùng nguyên liệu đạt chuẩn”. nongnghiep.vn. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.
  11. ^ “Sáng tạo những sản phẩm mây tre thân thiện với môi trường”. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.
  12. ^ Làng nghề cổ truyền huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng, Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, 2011, tác giả: Văn Duy và Lê Xuân Lựa.
  13. ^ “Làng nghề cổ truyền huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng”. Truy cập 9 tháng 1 năm 2016.
  14. ^ Địa chí Thủy Nguyên, Nhà xuất bản Hải Phòng, 2015, HĐND và UBND huyện Thủy Nguyên, trang 523 và 779.
  15. ^ Đan Đức Hiệp (6 tháng 10 năm 2014). “Quyết định số 2018/QĐ-UBND về việc Sử dụng tên địa danh va xác định bản đồ tên địa lý tương ứng với tên địa danh vùng sản xuất sản phẩm đặc sản, làng nghề để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể” (PDF). haiphong.gov.vn. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Truy cập 2 tháng 2 năm 2014.
  16. ^ “Vài nét về làng mây tre đan Chính Mỹ”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập 9 tháng 1 năm 2016.
  17. ^ “Đề án đẩy mạnh phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2016. Truy cập 9 tháng 1 năm 2016.
  18. ^ “Đỉnh cao nghệ thuật đan mây tre ở Việt Nam”. laodongthudo.vn. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2023.
  19. ^ “Hàng thủ công mỹ nghệ "lột xác" nhờ thiết kế”. nhandan.vn/. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.