Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lực lượng Vũ trang Pháp”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2: Dòng 2:
|country={{flag|Pháp}}
|country={{flag|Pháp}}
|name= Lực lượng Vũ trang Pháp
|name= Lực lượng Vũ trang Pháp
|native_name= ''Forces armées françaises''
|image=[[Hình:Logo of the French Armed Forces.svg|250px]]
|image=[[Hình:Logo of the French Armed Forces.svg|250px]]
|caption=
|caption=
|dates= Thế kỷ 15 – nay
|country= {{pháp}}
|allegiance= [[Pháp|Cộng hòa Pháp]]
|branches= [[Lục quân Pháp|Lục quân]]<br>[[Lực lượng Không quân và Không gian Pháp|Không quân và Không gian]]<br>[[Hải quân Pháp|Hải quân]]<br>[[Hiến binh Quốc gia Pháp|Hiến binh]]
|headquarter=[[Paris]], {{pháp}}
|motto=''Honneur et Patrie''<br />"Danh dự và Tổ quốc"
|motto=''Honneur et Patrie''<br />"Danh dự và Tổ quốc"
|founded= Thế kỷ 15 – nay
|branches= [[Lục quân Pháp|Lục quân]]<br>[[Lực lượng Không quân và Không gian Pháp|Không quân và Không gian]]<br>[[Hải quân Pháp|Hải quân]]<br>[[Hiến binh Quốc gia Pháp|Hiến binh]]
|headquarters=[[Paris]], {{pháp}}
|website=<!--{{URL|https://www.defense.gouv.fr}}-->
<!--Leadership-->
<!--Leadership-->
|commander-in-chief_title= Tổng tư lệnh
|commander-in-chief= [[Tổng thống Pháp|Tổng thống]] [[Emmanuel Macron]]
|commander-in-chief= [[Tổng thống Pháp|Tổng thống]] [[Emmanuel Macron]]
|commander-in-chief_title= Tổng tư lệnh
|minister_title= Bộ trưởng Quốc phòng
|minister= [[Florence Parly]]
|minister= [[Florence Parly]]
|commander_title= Tổng tham mưu trưởng Quốc phòng
|minister_title= Bộ trưởng Quốc phòng
|commander= Tướng quân [[Francois Lecointre]]
|cheif_of_staff= Tướng quân [[Francois Lecointre]]
|cheif_of_staif_title= Tổng tham mưu trưởng Quốc phòng
<!--Manpower-->
<!--Manpower-->
|age= 17,5 tuổi
|age= 17,5 tuổi
|conscription= Không
|conscription= Không
|active= 352.771{{sfn|IISS|2020|p=104}}
|active=: 352,771 người và 18,350 người làm việc bán thời gian. Reservists Personnel<ref>{{chú thích web | url = http://en.wikipedia.org/wiki/List_of_countries_by_number_of_troops | tiêu đề = List of countries by number of military and paramilitary personnel | author = | ngày = | ngày truy cập = 16 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
|ranked= 23
|title=
|reserve= 38.550{{sfn|IISS|2020|p=104}}
|ranked=
|developed= 11.000<ref>{{cite web | url=https://www.defense.gouv.fr/actualites/articles/projet-de-loi-de-finances-2020-promesse-tenue-pour-le-budget-de-la-defense |title=Promesse tenue pour le budget de la défense |publisher=Bộ Quốc phòng (Pháp) |access-date=2 July 2020}}</ref>
|reserve=
|developed=
<--Financial-->
<--Financial-->
|amount=50,1 tỉ [[USD]]<ref name=SIPRI-2019>{{cite web | url=https://www.sipri.org/sites/default/files/2020-04/fs_2020_04_milex_0_0.pdf |title=Trends in World Military Expenditure, 2019 |publisher=[[Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm]] |first1=Nan |last1=Tian |first2=Aude |last2=Fleurant |first3=Alexandra |last3=Kuimova |first4=Pieter D. |last4=Wezeman |first5=Siemon T. |last5=Wezeman |date=27 April 2020 |access-date=27 April 2020}}</ref> {{small|(2019)}}<br/>([[ranked 6th]])
|amount=50,1 tỉ [[USD]]
|percent_GDP= 1,9%
|percent_GDP= 1,9% {{small|(2019)}}<ref name=SIPRI-2019/>
<!--Industrial-->
<!--Industrial-->
|domestic_suppliers = [[Airbus]]<br>[[Dassault Aviation|Dassault]]<br>[[Naval Group]]<br>[[Nexter Systems|Nexter]]<br>[[MBDA]]<br>[[Safran]]<br>[[Tập đoàn Thales|Thales]]
|domestic_suppliers = *[[Airbus]]
|foreign_suppliers = [[FN Herstal]]<br>[[Heckler & Koch]]<br>[[General Atomics]]<br>[[Lockheed Martin|Lockheed]]
*[[Dassault Aviation|Dassault]]
*[[Naval Group]]
*[[Nexter Systems|Nexter]]
*[[MBDA]]
*[[Safran]]
*[[Tập đoàn Thales|Thales]]
|foreign_suppliers = *[[FN Herstal]]
*[[Heckler & Koch]]
*[[General Atomics]]
*[[Lockheed Martin|Lockheed]]
<!--Related articles-->
<!--Related articles-->
|history='''[[Lịch sử quân sự Pháp]]'''
|history=[[Lịch sử quân sự Pháp]]
*[[Chiến tranh Trăm Năm|Chiến tranh Một trăm năm]]
*[[Chiến tranh Ý]]
*[[Chiến tranh Ba mươi năm]]
*[[Chiến tranh Kế vị]]
*[[Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha]]
*[[Chiến tranh Kế vị Ba Lan]]
*[[Chiến tranh Kế vị Áo]]
*[[Chiến tranh Bảy năm]]
*[[Cách mạng Mỹ|Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ]]
*[[Chiến tranh Cách mạng Pháp]]
*[[Các cuộc chiến tranh của Napoléon|Chiến tranh Napoléon]]
*[[Chiến tranh Krym]]
*[[Chiến tranh Pháp-Áo]]
*[[Chiến tranh Pháp-Phổ]]
*[[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Chiến tranh thế giới thứ I]]
*[[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh thế giới thứ II]]
*[[Đế quốc Thực dân Pháp|Chiến tranh thuộc địa]]
*[[Chiến tranh vùng Vịnh]]
*[[Chiến tranh Kosovo]]
*[[Chiến tranh Afghanistan (2001–nay)|Chiến tranh Afghanistan]]
*[[Xung đột Bắc Mali]]
|rank= [[Quân hàm Quân đội Pháp]]
|rank= [[Quân hàm Quân đội Pháp]]
<!-- Commanders -->
|commander1=General [[Elrick Irastorza]]
|commander1_label=
|commander2=
|commander2_label=
|notable_commanders=
}}
}}
'''Quân đội Pháp''' có lịch sử lâu đời, ảnh hưởng rộng lớn đến [[lịch sử thế giới]]. Quân đội Pháp gồm [[lục quân]], [[hải quân]], [[không quân]] và lực lượng hiến binh quốc gia. Quân đội Pháp là lực lượng bảo vệ an ninh quốc phòng lãnh thổ [[Pháp]], bảo vệ các vùng lãnh thổ có lợi ích của Pháp, góp phần quan trọng duy trì sự ổn định toàn cầu. [[Tổng thống Pháp]] là [[Tổng tư lệnh]] của [[quân đội]].
'''Quân đội Pháp''' có lịch sử lâu đời, ảnh hưởng rộng lớn đến [[lịch sử thế giới]]. Quân đội Pháp gồm [[lục quân]], [[hải quân]], [[không quân]] và lực lượng hiến binh quốc gia. Quân đội Pháp là lực lượng bảo vệ an ninh quốc phòng lãnh thổ [[Pháp]], bảo vệ các vùng lãnh thổ có lợi ích của Pháp, góp phần quan trọng duy trì sự ổn định toàn cầu. [[Tổng thống Pháp]] là [[Tổng tư lệnh]] của [[quân đội]].

Phiên bản lúc 06:40, ngày 26 tháng 2 năm 2021

Lực lượng Vũ trang Pháp
'Forces armées françaises'
Khẩu hiệuHonneur et Patrie
"Danh dự và Tổ quốc"
Thành lậpThế kỷ 15 – nay
Các nhánh
phục vụ
Lục quân
Không quân và Không gian
Hải quân
Hiến binh
Sở chỉ huyParis, Cờ Pháp Pháp
Lãnh đạo
Tổng tư lệnhTổng thống Emmanuel Macron
Bộ trưởng Quốc phòngFlorence Parly
Nhân lực
Tuổi nhập ngũ17,5 tuổi
Cưỡng bách tòng quânKhông
Số quân tại ngũ352.771[1] (hạng 23)
Số quân dự bị38.550[1]
Phí tổn
Ngân sách50,1 tỉ USD[2] (2019)
(ranked 6th)
Phần trăm GDP1,9% (2019)[2]
Công nghiệp
Nhà cung cấp nội địaAirbus
Dassault
Naval Group
Nexter
MBDA
Safran
Thales
Nhà cung cấp nước ngoàiFN Herstal
Heckler & Koch
General Atomics
Lockheed
Bài viết liên quan
Lịch sửLịch sử quân sự Pháp

Quân đội Pháp có lịch sử lâu đời, ảnh hưởng rộng lớn đến lịch sử thế giới. Quân đội Pháp gồm lục quân, hải quân, không quân và lực lượng hiến binh quốc gia. Quân đội Pháp là lực lượng bảo vệ an ninh quốc phòng lãnh thổ Pháp, bảo vệ các vùng lãnh thổ có lợi ích của Pháp, góp phần quan trọng duy trì sự ổn định toàn cầu. Tổng thống PhápTổng tư lệnh của quân đội.

Năm 2006, Quân đội Pháp có tổng cộng 779.450 người (lực lượng chính quy 259.050,[3] lực lượng dự bị 419.000,[4] lực lượng hiến binh 101.400),[5] là lực lượng quân sự lớn nhất Châu Âu và đứng thứ 20 trên thế giới về quân số phục vụ trong quân đội. Tuy nhiên Lực lượng vũ trang Pháp có chi phí quân sự rất lớn, lên tới 60 tỉ USD. Với quân số không lớn, chi phí quân sự khổng lồ, chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu, chế tạo và mua các trang thiết bị phục vụ quốc phòng, nên quân đội Pháp là một trong những lực lượng mạnh và có trình độ kỹ thuật phát triển nhất trên thế giới. Pháp cũng là nước đứng thứ 3 trên thế giới về vũ khí hạt nhân.[6]

Lịch sử

Lịch sử quân sự của Pháp bao gồm một bức tranh toàn cảnh bao la của các cuộc xung đột và đấu tranh kéo dài hơn 2.000 năm trên khắp các khu vực bao gồm nước Pháp hiện đại, châu Âu rộng lớn hơn và các vùng lãnh thổ của Pháp ở nước ngoài. Theo nhà sử học người Anh Niall Ferguson, người Pháp đã tham gia 50 trong số 125 cuộc chiến tranh lớn của châu Âu đã diễn ra kể từ năm 1495; nhiều hơn bất kỳ quốc gia châu Âu nào khác. Theo sau họ là người Áo đã tham chiến năm 47, người Tây Ban Nha năm 44 và người Anh (và sau đó là người Anh) tham chiến vào năm 43. Ngoài ra, trong số tất cả các cuộc xung đột được ghi lại xảy ra từ năm 387 TCN, Pháp đã tham chiến. 168 trong số họ, thắng 109, thua 49 và hòa 10; do đó đưa Pháp trở thành cường quốc quân sự thành công nhất trong lịch sử châu Âu.[7]

Xung đột Gaul-La Mã bắt đầu từ năm 60 trước Công nguyên đến năm 50 trước Công nguyên, với việc người La Mã nổi lên giành chiến thắng trong cuộc chinh phục xứ Gaul của Julius Caesar. Sau sự suy tàn của Đế chế La Mã, một bộ tộc Giéc-man được gọi là người Frank đã nắm quyền kiểm soát xứ Gaul bằng cách đánh bại các bộ lạc cạnh tranh. "Vùng đất Francia," mà từ đó Pháp được đặt tên, đã có những thời điểm mở rộng cao độ dưới thời các vua Clovis ICharlemagne. Vào thời Trung cổ, sự cạnh tranh với AnhĐế quốc La Mã Thần thánh đã dẫn đến các cuộc xung đột lớn như Cuộc chinh phục NormanChiến tranh Trăm năm. Với chế độ quân chủ ngày càng tập trung, đội quân thường trực đầu tiên kể từ thời La Mã và việc sử dụng pháo binh, Pháp đã trục xuất người Anh khỏi lãnh thổ của mình và bước ra khỏi thời Trung Cổ như một quốc gia hùng mạnh nhất ở châu Âu, chỉ để mất vị thế đó vào tay Tây Ban Nha. thất bại trong cuộc chiến tranh Ý. Cuộc Chiến tranh Tôn giáo đã làm tê liệt nước Pháp vào cuối thế kỷ 16, nhưng chiến thắng lớn trước Tây Ban Nha trong Chiến tranh Ba mươi năm đã khiến Pháp một lần nữa trở thành quốc gia hùng mạnh nhất lục địa. Song song đó, Pháp phát triển đế chế thuộc địa đầu tiên của mìnhchâu Á, châu Phichâu Mỹ. Dưới thời Louis XIV, Pháp đã đạt được ưu thế quân sự so với các đối thủ của mình, nhưng xung đột leo thang chống lại liên minh kẻ thù ngày càng hùng mạnh đã kiểm soát tham vọng của Pháp và khiến vương quốc này phá sản vào đầu thế kỷ 18.

Quân đội Pháp nổi dậy đã giành được chiến thắng trong các cuộc xung đột triều đại chống lại các vương triều Tây Ban Nha, Ba Lan và Áo. Đồng thời, Pháp đang chống đỡ các cuộc tấn công vào các thuộc địa của mình. Khi thế kỷ 18 phát triển, sự cạnh tranh toàn cầu với Anh đã dẫn đến Chiến tranh Bảy năm, nơi Pháp mất quyền nắm giữ ở Bắc Mỹ. Sự an ủi đến dưới hình thức thống trị ở châu Âu và Chiến tranh Cách mạng Mỹ, nơi mà sự viện trợ rộng rãi của Pháp dưới dạng tiền và vũ khí, và sự tham gia trực tiếp của quân đội và hải quân đã dẫn đến nền độc lập của Mỹ. Sự biến động chính trị nội bộ cuối cùng đã dẫn đến 23 năm xung đột gần như liên tục trong các cuộc Chiến tranh Cách mạng PhápChiến tranh Napoléon. Pháp đạt đến đỉnh cao quyền lực trong thời kỳ này, thống trị lục địa châu Âu theo một cách chưa từng có dưới thời Napoléon Bonaparte, nhưng đến năm 1815, nước này đã được khôi phục lại biên giới trước Cách mạng. Phần còn lại của thế kỷ 19 chứng kiến ​​sự lớn mạnh của Đế chế thuộc địa thứ hai của Pháp cũng như sự can thiệp của Pháp vào Bỉ, Tây Ban Nha và Mexico. Các cuộc chiến tranh lớn khác đã diễn ra chống lại Nga ở Crimea, Áo ở Ý và Phổ trong chính nước Pháp.

Sau thất bại trong Chiến tranh Pháp-Phổ, sự cạnh tranh Pháp-Đức lại bùng nổ trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Lần này Pháp và các đồng minh đã chiến thắng. Biến động xã hội, chính trị và kinh tế sau cuộc xung đột dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai, trong đó quân Đồng minh bị đánh bại trong Trận chiến nước Pháp và chính phủ Pháp đầu hàng và được thay thế bằng một chế độ độc tài. Quân Đồng minh, bao gồm cả chính phủ của Lực lượng Pháp tự do lưu vong và sau đó là một quốc gia Pháp được giải phóng, cuối cùng đã giành chiến thắng trước phe Trục. Kết quả là, Pháp đã đảm bảo một khu vực chiếm đóng ở Đức và một ghế thường trực trong Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. Yêu cầu phải tránh một cuộc xung đột Pháp-Đức lần thứ ba trên quy mô của hai cuộc chiến tranh thế giới đã mở đường cho sự hội nhập châu Âu bắt đầu từ những năm 1950. Pháp trở thành cường quốc hạt nhân và kể từ những năm 1990, hành động quân sự của nước này thường được nhìn thấy là hợp tác với NATO và các đối tác châu Âu.

Tổ chức

Các lực lượng vũ trang Pháp gồm có bốn nhánh chính:

  • Lục quân Pháp (tiếng Pháp: Armée de Terre)"
    • Bộ binh (Infanterie)
    • Kị binh (Arme Blindée Cavalerie)
    • Pháo binh (Artillerie)
    • Lực lượng Sơn cước Chasseurs Alpins
    • Lực lượng Lê dương (Légion étrangère) (bộ binh, kỵ binh và công binh)
    • Lực lượng Thủy quân lục chiến
    • Lực lượng hàng không hạng nhẹ của Lục quân Pháp (ALAT - Aviation Légére de l'Armée de Terre)
    • Công binh (Génie)
    • Thông tin (Transmissions)
    • Vận tải và hậu cần (Train)
    • Bảo quản (Matériel)
  • Hải quân Pháp (Marine Nationale)
  • Không quân Pháp (Armée de l'Air)
  • Lực lượng hiến binh quốc gia Pháp (Gendarmerie Nationale).
Mỗi năm vào Ngày Bastille đều có cuộc diễu binh ở Pháp.

Vị trí quốc tế

Học thuyết quân sự của Pháp được dựa trên các khái niệm về nền độc lập quốc gia, ngăn chặn hạt nhân và sức mạnh quân sự. Pháp là thành viên của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), hoạt động tích cực với các đồng minh trong NATO đặc biệt trong thời kỳ chiến tranh lạnh.

Ngoài khối NATO, Pháp cũng tham gia tích cực và có hiệu quả vào các hoạt động gìn giữ hòa bình như ở Châu Phi, Trung Đông, và Balkans, thường nắm vai trò đứng đầu trong các hoạt động này. Pháp cũng thực hiện việc tổ chức lại quân đội để phát triển thành đội quân nhà nghề, có số lượng quân ít hơn, khả năng triển khai quân nhanh hơn, thích nghi hơn cho các hoạt động ở ngoài vùng lãnh thổ đất liền của Pháp. Nhân tố then chốt của việc cơ cấu lại gồm: giảm số người, các cơ sở, các cơ quan,...

Các hoạt động gần đây

Hiện có khoảng 36.000 quân lính của Pháp được triển khai ở ngoài lãnh thổ Pháp.

Pháp cùng với Hoa Kỳ và các nước khác, cung cấp binh lính cho lực lượng đóng quân ở Haiti, lực lượng này đã được sự phê chuẩn của Liên Hợp Quốc sau cuộc nổi loạn ở Haiti năm 2004. Pháp cũng gửi các binh lính, chủ yếu là lực lượng đặc nhiệm đến Afghanistan để giúp các lực lượng của Hoa Kỳ và NATO chiến đấu với quân TalibanAl Qaeda. Một lực lượng khoảng vài nghìn lính Pháp, dưới sự ủy nhiệm của Liên Hợp Quốc (Opération Licorne), đóng quân ở Bờ biển Ngà thực hiện nhiệm vụ gìn giữ hòa bình. Lực lượng vũ trang của Pháp cũng giữ vài trò đứng đầu trong nhiệm vụ gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc dọc theo biên giới Liban-Israel như là một phần trong hiệp ước ngừng bắn, hiệp ước này dẫn đến việc kết thúc chiến tranh Liban. Hiện nay Pháp có 2.000 quân được triển khai dọc theo biên giới, gồm bộ binh, thiết giáp, pháo binh và phòng không. Ngày 11 tháng 1 năm 2013, Pháp cử quân đến Mali để giúp chính phủ bản địa chống phiến quân nổi dậy rồi tới 2014 thì Pháp đã đánh bại phiến quân.

Tham khảo

  1. ^ a b IISS 2020, tr. 104.
  2. ^ a b Tian, Nan; Fleurant, Aude; Kuimova, Alexandra; Wezeman, Pieter D.; Wezeman, Siemon T. (27 tháng 4 năm 2020). “Trends in World Military Expenditure, 2019” (PDF). Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ “French Armed Forces, CSIS (Page 32)” (PDF). ngày 25 tháng 7 năm 2006.
  4. ^ “French Armed Forces, CSIS (Page 112)” (PDF). ngày 27 tháng 9 năm 2006.
  5. ^ “French Paramilitary Forces, Tiscali Encyclopedia”. ngày 25 tháng 7 năm 2006.
  6. ^ Norris, Robert S. and Hans M. Kristensen. "French nuclear forces, 2005," Bulletin of the Atomic Scientists 61:4 (July/August 2005): 73-75.[liên kết hỏng]
  7. ^ Ferguson, Niall (2001). “The Cash Nexus: Money and Power in the Modern World, 1700-2000; p.25-27”. www.goodreads.com. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.

Liên kết ngoài