Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lincoln, Nebraska”
n r2.7.3) (Bot: Thêm bs:Lincoln (Nebraska) |
n Bot: Thêm lij:Lincoln (Nebraska) |
||
Dòng 144: | Dòng 144: | ||
[[lv:Linkolna]] |
[[lv:Linkolna]] |
||
[[lt:Linkolnas]] |
[[lt:Linkolnas]] |
||
[[lij:Lincoln (Nebraska)]] |
|||
[[mk:Линколн (Небраска)]] |
[[mk:Линколн (Небраска)]] |
||
[[mg:Lincoln, Nebraska]] |
[[mg:Lincoln, Nebraska]] |
Phiên bản lúc 17:12, ngày 13 tháng 11 năm 2012
Thành phố Lincoln | |
---|---|
— City — | |
Trung tâm Lincoln | |
Tên hiệu: Thành phố ngôi sao | |
Vị trí ở bang Nebraska | |
Tọa độ: 40°48′35″B 96°40′31″T / 40,80972°B 96,67528°T | |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Bang | Nebraska |
Quận | Lancaster |
Founded[1] Renamed Incorporated | 1856 July 29, 1867 April 1, 1869 |
Đặt tên theo | Abraham Lincoln |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Chris Beutler (D) |
• Nghị viện | Legislature list
|
• U.S. Congress | Jeff Fortenberry (R) |
Diện tích | |
• City | 75,4 mi2 (195,2 km2) |
• Đất liền | 74,7 mi2 (193,3 km2) |
• Mặt nước | 0,7 mi2 (1,9 km2) |
Độ cao | 1.176 ft (358 m) |
Dân số (2000) | |
• City | 251,624 |
• Mật độ | 3.022,2/mi2 (1.166,9/km2) |
• Vùng đô thị | 292.219 |
[2] | |
Múi giờ | CST (UTC-6) |
• Mùa hè (DST) | CDT (UTC-5) |
68501–68510, 68512, 68514, 68516–68517, 68542, 68531–68532, 68526–68529, 68544, 68520–68524, 68583, 68588, 68501, 68505, 68508, 68510, 68521, 68523, 68526, 68527, 68531 | |
Mã điện thoại | 402 |
Thành phố kết nghĩa | Tbilisi |
FIPS code | 31-280002 |
GNIS feature ID | 08372793 |
Trang web | www.lincoln.ne.gov |
Thành phố Lincoln là thủ phủ và thành phố đông dân thứ hai của tiểu bang Nebraska. Lincoln cũng là quận lỵ của quận Lancaster, nơi có Đại học Nebraska. Dân số là 225.581 người tại thời điểm điều tra dân số năm 2000, tuy nhiên ước tính năm 2008 là 251.624 người.
Lincoln bắt đầu là làng Lancaster, được thành lập vào năm 1856, và trở thành quận lỵ của quận Lancaster vừa được lập vào năm 1859. Thủ phủ của Lãnh thổ Nebraska đã là Omaha kể từ thời điểm lập lãnh thổ vào năm 1854, tuy nhiên, phần lớn dân số sống ở lãnh thổ phía nam sông Platte. Sau khi phần lớn lãnh thổ phía nam của Platte xem xét việc sát nhập vào Kansas, cơ quan lập pháp bỏ phiếu để chuyển thủ phủ về phía nam của sông và xa về phía tây càng tốt. Làng Lancaster đã được lựa chọn, một phần là do các đồng bằng và đầm lầy ngập mặn.
Lancaster được đổi tên thành Lincoln và trở thành thủ phủ bang Nebraska khi bang này gia nhập Liên bang vào ngày 01 tháng ba năm 1867.
Thành phố được thời gian gần đây được chọn là một trong những thành phố lành mạnh nhất ở Hoa Kỳ như năm 2008. [3]
Tham khảo
- ^ Founded as "Lancaster".
- ^ “Annual Estimates of the Population of Metropolitan and Micropolitan Statistical Areas: April 1, 2000 to July 1, 2006 (CBSA-EST2006-01)” (CSV). 2006 Population Estimates. United States Census Bureau, Population Division. 5 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2007.
- ^ DeNoon, Daniel J. “Healthiest U.S. City: Lincoln, Nebraska”. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2009.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lincoln, Nebraska. |