Chiêm Cẩm Vĩ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Chan Chin-wei)
Chiêm Cẩm Vĩ
Chan Chin-wei
Quốc tịch Đài Bắc Trung Hoa[1]
Nơi cư trúCao Hùng, Đài Loan[2]
Sinh8 tháng 1, 1985 (39 tuổi)
Kaohsiung, Đài Loan
Chiều cao1,69 m (5 ft 6+12 in)
Lên chuyên nghiệp2003
Tay thuậnTay phải (trái tay hai tay)
Tiền thưởng$423.041
Đánh đơn
Thắng/Thua378–290
Số danh hiệu0 WTA, 6 ITF
Thứ hạng cao nhất152 (2 tháng 10 năm 2006)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngQ3 (2007)
Pháp mở rộngQ2 (2006)
WimbledonQ2 (2006)
Mỹ Mở rộngQ2 (2008)
Đánh đôi
Thắng/Thua485–270
Số danh hiệu1 WTA, 1 WTA 125K, 49 ITF
Thứ hạng cao nhất74 (3 tháng 8 năm 2015)
Thứ hạng hiện tại658 (14 tháng 1 năm 2019)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngV1 (2016, 2017)
Pháp Mở rộngV1 (2015)
WimbledonV1 (2006, 2015, 2016)
Mỹ Mở rộngV1 (2015)
Giải đồng đội
Fed Cup21–19
Thành tích huy chương
Đại diện cho Đài Bắc Trung Hoa
Quần vợt nữ
Đại hội Thể thao châu Á
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2006 Doha Đồng đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2014 Incheon Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2014 Incheon Đôi
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2002 Busan Đồng đội
Universiade
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2003 Daegu Đôi
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2007 Bangkok Đôi
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2011 Thâm Quyến Đôi nam nữ
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2005 Izmir Đơn
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2007 Bangkok Đơn
Cập nhật lần cuối: 17 tháng 1 năm 2019.
Chiêm Cẩm Vĩ
Phồn thể詹謹瑋
Giản thể詹谨玮

Chiêm Cẩm Vĩ (Chan Chin-wei; tiếng Trung: 詹謹瑋, sinh ngày 8 tháng 1 năm 1985) là một vận động viên quần vợt người Đài Loan.

Cẩm Vĩ từng một lần vô địch nội dung đôi WTA, cùng sáu chức vô địch đơn và 49 vô địch đôi tại ITF Women's Circuit. Cô đạt hạng 152 đơn nữ thế giới vào 2 tháng 10 năm 2006. Vào ngày 3 tháng 8 năm 2015, cô đạt hạng 74 đôi nữ.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Cẩm Vĩ bắt đầu chơi quần vợt từ năm 10 tuổi. Vào năm 2002, cô được gọi vào đội tuyển Fed Cup Đài Loan.

2013[sửa | sửa mã nguồn]

Cẩm Vĩ giành chức vô địch đôi nữ tại KDB Korea OpenSeoul, danh hiệu đôi WTA Tour đầu tiên. Cô giành chức vô địch tại ba giải ITF 25K (ở Changwon, Hỗ TrợTsukuba).

2014[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 9, Cẩm Vĩ giành chức vô địch đôi tại Suzhou Ladies Open, danh hiệu vô địch đôi đầu tiên tại WTA 125K series. Cẩm Vĩ cũng vô địch hai giải giải 50K (ở Tuyền ChâuSeoul).

Chung kết WTA[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi: 3 (1–2)[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải
Grand Slam (0–0)
Tour Championship (0–0)
Premier Mandatory & Premier 5 (0–0)
Premier (0–0)
International (1–2)
Theo mặt sân
Cứng (1–2)
Cỏ (0–0)
Đất nện (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả STT Ngày Giải Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 1. 5 tháng 8 năm 2007 Stockholm, Thụy Điển Cứng Ukraina Tetiana Luzhanska Tây Ban Nha Anabel Medina Garrigues
Tây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
1–6, 5–7, [6–10]
Á quân 2. 24 tháng 9 năm 2011 Quảng Châu, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Han Xinyun Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi
Trung Quốc Trịnh Trại Trại
2–6, 1–6
Vô địch 1. 22 tháng 9 năm 2013 Seoul, Hàn Quốc Cứng Trung Quốc Xu Yifan Hoa Kỳ Raquel Kops-Jones
Hoa Kỳ Abigail Spears
7–5, 6–3

Chung kết WTA 125[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi: 4 (1 vô địch, 3 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả STT Ngày Giải Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 1. 27 tháng 7 năm 2014 Nam Xương, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Xu Yifan Nhật Bản Namigata Junri
Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung
6–7(4–7), 3–6
Vô địch 1. 6 tháng 9 năm 2014 Tô Châu, Trung Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung Nhật Bản Eguchi Misa
Nhật Bản Hozumi Eri
6–1, 3–6, [10–7]
Á quân 2. 27 tháng 7 năm 2015 Nam Xương, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Wang Yafan Đài Bắc Trung Hoa Trương Khải Trinh
Trung Quốc Trịnh Trại Trại
3–6, 6–4, [3–10]
Á quân 3. 7 tháng 9 năm 2015 Đại Liên, Trung Quốc Cứng Croatia Darija Jurak Trung Quốc Trương Khải Lâm
Trung Quốc Trịnh Trại Trại
3–6, 4–6

ITF[sửa | sửa mã nguồn]

Giải $100K
Giải $75K
Giải $50K
Giải $25K
Giải $15K
Giải $10K

Đơn: 18 (6–12)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả STT Ngày Giải Mặt sân Đối thủ Tỉ số
Á quân 1. 23 tháng 3 năm 2003 Yarrawonga, Úc Cỏ Úc Monique Adamczak 3–6, 6–7(4–7)
Vô địch 1. 22 tháng 11 năm 2003 Đài Nam, Đài Loan Đất nện Đài Bắc Trung Hoa Hsu Wen-hsin 5–7, 6–4, 6–4
Á quân 2. 12 tháng 4 năm 2004 Yamaguchi, Nhật Bản Đất nện Hàn Quốc Kim So-jung 6–7(7–9), 2–6
Á quân 3. 20 tháng 4 năm 2004 Hamanako, Nhật Bản Thảm Hoa Kỳ Tiffany Dabek 2–6, 3–6
Vô địch 2. 9 tháng 4 năm 2005 Mumbai, Ấn Độ Cứng Thái Lan Montinee Tangphong 6–2, 6–3
Vô địch 3. 16 tháng 4 năm 2005 Mumbai, Ấn Độ Cứng Ấn Độ Rushmi Chakravarthi 6–4, 6–2
Vô địch 4. 12 tháng 6 năm 2006 Incheon, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Hwang I-hsuan 6–1, 6–4
Á quân 4. 7 tháng 5 năm 2007 Gimcheon, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi 2–6, 4–6
Á quân 5. 20 tháng 5 năm 2007 Changwon, Hàn Quốc Cứng Nga Regina Kulikova 3–6, 6–4, 2–6
Á quân 6. 16 tháng 7 năm 2007 Roma, Ý Đất nện Bosna và Hercegovina Mervana Jugić-Salkić 3–6, 4–6
Á quân 7. 22 tháng 6 năm 2008 Houston, Hoa Kỳ Cứng (i) Hoa Kỳ Kristie Ahn 6–7(7–9), 6–0, 6–7(2–7)
Á quân 8. 6 tháng 7 năm 2008 Boston, Hoa Kỳ Cứng Gruzia Anna Tatishvili 6–2, 1–6, 3–6
Á quân 9. 13 tháng 6 năm 2011 Đài Bắc, Đài Loan Cứng Hoa Kỳ Chieh-yu Hsu 1–6, 4–6
Á quân 10. 4 tháng 9 năm 2011 Tsukuba, Nhật Bản Cứng Nhật Bản Aiko Nakamura 3–6, 6–2, 3–6
Á quân 11. 10 tháng 6 năm 2012 Đài Bắc, Đài Loan Cứng Thái Lan Nungnadda Wannasuk 4–6, 6–7(3–7)
Vô địch 5. 1 tháng 7 năm 2012 Incheon, Hàn Quốc Cứng Hồng Kông Trương Linh 3–6, 6–2, 6–1
Á quân 12. 24 tháng 6 năm 2013 Hỗ Trợ, Trung Quốc Cứng Serbia Barbara Bonić 2–6, 4–6
Vô địch 6. 24 tháng 3 năm 2014 Thâm Quyến, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Liu Fangzhou 2–6, 6–3, 6–3

Đôi: 81 (49–32)[sửa | sửa mã nguồn]

$100K
$75K
$50K
$25K
$15K
$10K
Kết quả STT Ngày Giải Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Vô địch 1. 5 tháng 8 năm 2001 Băng Cốc, Thái Lan Cứng Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Hàn Quốc Chae Kyung-yee
Hàn Quốc Kim Jin-hee
6-1, 6-3
Vô địch 2. 3 tháng 2 năm 2002 Wellington, New Zealand Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung Úc Nicole Kriz
Úc Sarah Stone
4-6, 7-6(7-3), 6-2
Vô địch 3. 21 tháng 4 năm 2002 Gunma, Nhật Bản Thảm Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Nhật Bản Kumiko Iijima
Nhật Bản Mari Inoue
6-0, 6-1
Á quân 1. 21 tháng 4 năm 2002 Seoul, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Hàn Quốc Choi Jin-young
Hàn Quốc Kim Mi-ok
2-6, 6-7(4-7)
Á quân 2. 26 tháng 5 năm 2002 Thiên Tân, Trung Quốc Cứng (i) Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung Trung Quốc Yan Zi
Trung Quốc Trịnh Khiết
0-6, 4-6
Vô địch 4. 2 tháng 6 năm 2002 Thiên Tân, Trung Quốc Cứng (i) Hồng Kông Tong Ka-po Hàn Quốc Choi Jin-young
Hàn Quốc Choi Young-ja
6-3, 3-6, 6-1
Á quân 3. 15 tháng 6 năm 2003 Seoul, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung Hàn Quốc Choi Jin-young
Hàn Quốc Kim Mi-ok
2-6, 6-4, 5-7
Vô địch 5. 10 tháng 8 năm 2003 Nonthaburi, Thái Lan Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung Hàn Quốc Kim Jin-hee
Nhật Bản Ryoko Takemura
6-2, 7-5
Vô địch 6. 17 tháng 8 năm 2003 Nakhon Ratchasima, Thái Lan Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung Trung Quốc Dong Yanhua
Trung Quốc Zhang Yao
6-4, 6-1
Vô địch 7. 22 tháng 11 năm 2003 Đài Nam, Đài Loan Đất nện Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung Nhật Bản Satomi Kinjo
Đài Bắc Trung Hoa Wang I-ting
6-3, 6-1
Á quân 4. 20 tháng 4 năm 2004 Hamanako, Nhật Bản Thảm Đài Bắc Trung Hoa Chen Yi Hàn Quốc Kim Hea-mi
Nhật Bản Keiko Taguchi
1–6, 1–6
Vô địch 8. 21 tháng 6 năm 2004 Incheon, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Hàn Quốc Choi Jin-young
Hàn Quốc Kim Mi-ok
6-2, 6-0
Á quân 5. 5 tháng 7 năm 2004 Seoul, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chen Yi Hàn Quốc Kim Mi-ok
Hàn Quốc Lee Jin-a
4–6, 4–6
Vô địch 9. 19 tháng 10 năm 2004 Haibara, Nhật Bản Thảm Đài Bắc Trung Hoa Chiêm Vịnh Nhiên Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung
Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi
7-6(7-5), 4-6, 7-6(7-3)
Vô địch 10. 22 tháng 11 năm 2004 Mount Gambier, Úc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chiêm Vịnh Nhiên Nhật Bản Ryōko Fuda
Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi
6-3, 5-7, 7-5
Vô địch 11. 9 tháng 4 năm 2005 Mumbai, Ấn Độ Cứng Nga Julia Efremova Ấn Độ Sanaa Bhambri
România Mihaela Buzărnescu
6-2, 6-1
Á quân 6. 16 tháng 5 năm 2005 Changwon, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung
Nhật Bản Seiko Okamoto
2-6, 5-7
Vô địch 12. 31 tháng 5 năm 2005 Gunma, Nhật Bản Cứng Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Nhật Bản Ayami Takase
Nhật Bản Mayumi Yamamoto
6-2, 1-1 ret.
Vô địch 13. 6 tháng 6 năm 2005 Seoul, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Nhật Bản Maki Arai
Hàn Quốc Lee Eun-jeong
6-2, 6-1
Vô địch 14. 13 tháng 6 năm 2005 Incheon, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Hàn Quốc Choi Jin-young
Hàn Quốc Lee Ye-ra
6-2, 7-6(7-4)
Vô địch 15. 19 tháng 7 năm 2005 Kurume, Nhật Bản Thảm Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Nhật Bản Ayumi Morita
Nhật Bản Erika Sema
6-4, 6-3
Á quân 7. 13 tháng 11 năm 2005 Thâm Quyến, Trung Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Hsu Wen-hsin Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi
Trung Quốc Yan Zi
0–6, 2–6
Vô địch 16. 29 tháng 11 năm 2005 Palm Beach Gardens, Hoa Kỳ Đất nện Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Cộng hòa Séc Olga Vymetálková
Cộng hòa Séc Kateřina Böhmová
7-6(7-2), 7-5
Á quân 8. 15 tháng 1 năm 2006 Tampa, Florida, Hoa Kỳ Cứng Đài Bắc Trung Hoa Hsu Wen-hsin Cộng hòa Nam Phi Chanelle Scheepers
Hoa Kỳ Aleke Tsoubanos
6–3, 6–7(4-7), 3–6
Vô địch 17. 29 tháng 1 năm 2006 Waikoloa, Hoa Kỳ Cứng Canada Marie-Ève Pelletier Hoa Kỳ Julie Ditty
Hoa Kỳ Lilia Osterloh
7–5, 4–6, 6–2
Vô địch 18. 2 tháng 4 năm 2006 Hammond, Hoa Kỳ Cứng Ukraina Tetiana Luzhanska Uzbekistan Akgul Amanmuradova
Indonesia Romana Tedjakusuma
6-1, 6-3
Vô địch 19. 2 tháng 5 năm 2006 Gifu, Nhật Bản Thảm Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Đài Bắc Trung Hoa Chiêm Vịnh Nhiên
Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung
7-6(7-5), 3-6, 7-5
Á quân 9. 30 tháng 5 năm 2006 Thiên Tân, Trung Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chen Yi Trung Quốc Ji Chunmei
Trung Quốc Sun Shengnan
6–3, 6–7(7–9), 1–6
Á quân 10. 9 tháng 7 năm 2006 College Park, Hoa Kỳ Cứng Cộng hòa Nam Phi Natalie Grandin Hoa Kỳ Lindsay Nelson
Hoa Kỳ Anne Yelsey
1–6, 3–6
Vô địch 20. 25 tháng 7 năm 2006 Lexington, Hoa Kỳ Cứng Abigail Spears Uzbekistan Akgul Amanmuradova
Hoa Kỳ Varvara Lepchenko
6-1, 6-1
Vô địch 21. 6 tháng 8 năm 2006 Washington, D.C., Hoa Kỳ Cứng Ukraina Tetiana Luzhanska Uzbekistan Akgul Amanmuradova
Hoa Kỳ Varvara Lepchenko
6-2, 1-6, 6-0
Á quân 11. 14 tháng 11 năm 2006 Cao Hùng, Đài Loan Cứng Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Đài Bắc Trung Hoa Chiêm Vịnh Nhiên
Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung
6-7(1-7), 1-6
Á quân 12. 13 tháng 3 năm 2007 Orange, Hoa Kỳ Cứng Ukraina Tetiana Luzhanska Argentina Jorgelina Cravero
Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi
3-6, 1-6
Vô địch 22. 20 tháng 3 năm 2007 Redding, Hoa Kỳ Cứng Hoa Kỳ Julie Ditty Argentina Jorgelina Cravero
Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi
6-3, 6-2
Vô địch 23. 1 tháng 4 năm 2007 Hammond, Hoa Kỳ Cứng Ukraina Tetiana Luzhanska Serbia Teodora Mirčić
Canada Marie-Ève Pelletier
6-1, 7-6(7-3)
Vô địch 24. 7 tháng 5 năm 2007 Gimcheon, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Tạ Thục Vi Ukraina Tetiana Luzhanska
Indonesia Romana Tedjakusuma
7-5, 6-4
Vô địch 25. 20 tháng 5 năm 2007 Changwon, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Kao Shao-yuan Indonesia Romana Tedjakusuma
Thái Lan Napaporn Tongsalee
6-4, 6-4
Á quân 13. 8 tháng 6 năm 2007 Trường Sa, Trung Quốc Cứng Nhật Bản Kumiko Iijima Trung Quốc Lei Huang
Trung Quốc Xu Yifan
3-6, 4-6
Vô địch 26. 16 tháng 7 năm 2007 Roma, Ý Đất nện Ukraina Tetiana Luzhanska Ukraina Irina Buryachok
Áo Patricia Mayr-Achleitner
7-6(9-7), 6-4
Á quân 14. 18 tháng 2 năm 2008 Clearwater, Florida, Hoa Kỳ Cứng Nhật Bản Seiko Okamoto Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anna Fitzpatrick
Montenegro Ana Veselinović
2-6, 6-3, [6-10]
Á quân 15. 3 tháng 3 năm 2008 Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ Cứng Ukraina Tetiana Luzhanska Hungary Melinda Czink
Cộng hòa Séc Renata Voráčová
3-6, 2-6
Á quân 16. 17 tháng 3 năm 2008 Redding, Hoa Kỳ Cứng Ukraina Tetiana Luzhanska Hoa Kỳ Angela Haynes
Hoa Kỳ Abigail Spears
4-6, 3-6
Vô địch 27. 27 tháng 4 năm 2008 Incheon, Hàn Quốc Cứng Úc Jarmila Wolfe Hàn Quốc Chang Kyung-mi
Hàn Quốc Lee Jin-a
1-6, 6-1, [10-5]
Vô địch 28. 4 tháng 5 năm 2008 Gimcheon, Hàn Quốc Cứng Úc Jarmila Wolfe Hàn Quốc Cho Yoon-jeong
Hàn Quốc Kim Jin-hee
6–2, 6–0
Vô địch 29. 6 tháng 7 năm 2008 Boston, Hoa Kỳ Cứng Cộng hòa Nam Phi Natalie Grandin Pháp Yulia Fedossova
Hoa Kỳ Varvara Lepchenko
6–4, 6–3
Á quân 17. 13 tháng 7 năm 2008 Allentown, Hoa Kỳ Cứng Cộng hòa Nam Phi Natalie Grandin Hoa Kỳ Carly Gullickson
Úc Nicole Kriz
2–6, 3–6
Vô địch 30. 27 tháng 7 năm 2008 Lexington, Hoa Kỳ Cứng Kimberly Couts Hoa Kỳ Lindsay Lee-Waters
Hoa Kỳ Melanie Oudin
2-6, 6-3, [10-8]
Vô địch 31. 6 tháng 9 năm 2008 Tsukuba, Nhật Bản Cứng Đài Bắc Trung Hoa Hwang I-hsuan Nhật Bản Maki Arai
Nhật Bản Yurika Sema
6-0, 6-4
Vô địch 32. 8 tháng 9 năm 2008 Noto, Nhật Bản Thảm Đài Bắc Trung Hoa Chen Yi Nhật Bản Tomoko Dokei
Nhật Bản Yuko Kurata
6–3, 6–2
Á quân 18. 27 tháng 10 năm 2008 Tokyo, Nhật Bản Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chen Yi Nhật Bản Kimiko Date-Krumm
Nhật Bản Rika Fujiwara
5–7, 3–6
Á quân 19. 23 tháng 3 năm 2009 Hammond, Hoa Kỳ Cứng Ukraina Tetiana Luzhanska Cộng hòa Nam Phi Surina De Beer
Hoa Kỳ Lilia Osterloh
4-6, 3-6
Vô địch 33. 21 tháng 8 năm 2009 Bình Quả, Trung Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Hwang I-hsuan Trung Quốc Lu Jingjing
Trung Quốc Sun Shengnan
3–6, 7–5, [10–7]
Vô địch 34. 15 tháng 1 năm 2010 Bình Quả, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Xu Yifan Trung Quốc Ji Chunmei
Trung Quốc Liu Wanting
6–3, 6–1
Á quân 20. 3 tháng 4 năm 2010 Pelham, Hoa Kỳ Đất nện Úc Nicole Kriz Hoa Kỳ Mallory Cecil
Hoa Kỳ Jamie Hampton
4–6, 3–6
Á quân 21. 30 tháng 8 năm 2010 Tsukuba, Nhật Bản Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chen Yi Nhật Bản Kumiko Iijima
Nhật Bản Akiko Yonemura
6–4, 6–7, 4–6
Vô địch 35. 27 tháng 9 năm 2010 Ninh Ba, Trung Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chen Yi Hoa Kỳ Jill Craybas
Ukraina Olga Savchuk
6–3, 3–6, 6–4
Vô địch 36. 10 tháng 6 năm 2011 Đài Bắc, Đài Loan Cứng Đài Bắc Trung Hoa Kao Shao-yuan Đài Bắc Trung Hoa Tsao Fang-chi
Đài Bắc Trung Hoa Yang Chia-hsien
6–3, 6–2
Vô địch 37. 17 tháng 6 năm 2011 Đài Bắc, Đài Loan Cứng Đài Bắc Trung Hoa Kao Shao-yuan Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Shu-ying
Đài Bắc Trung Hoa Juan Ting-fei
6–1, 7–5
Vô địch 38. 4 tháng 9 năm 2011 Tsukuba, Nhật Bản Cứng Đài Bắc Trung Hoa Hsu Wen-hsi Hàn Quốc Kim So-jung
Nhật Bản Erika Takao
6–1, 6–1
Á quân 22. 12 tháng 9 năm 2011 Ningbo, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Han Xinyun Ukraina Tetiana Luzhanska
Trung Quốc Trịnh Trại Trại
6–4, 5–7, [4-10]
Vô địch 39. 8 tháng 10 năm 2011 Kōfu, Nhật Bản Cứng Đài Bắc Trung Hoa Hsu Wen-hsin Nhật Bản Remi Tezuka
Nhật Bản Akiko Yonemura
6–3, 6–4
Á quân 23. 24 tháng 3 năm 2012 Phuket, Thái Lan Cứng Trung Quốc Trịnh Trại Trại Nga Natela Dzalamidze
Nga Marta Sirotkina
4–6, 1–6
Á quân 24. 6 tháng 5 năm 2012 Gifu, Nhật Bản Cứng Đài Bắc Trung Hoa Hsu Wen-hsin Hoa Kỳ Jessica Pegula
Trung Quốc Trịnh Trại Trại
4–6, 6–3, [4–10]
Á quân 25. 30 tháng 7 năm 2012 Bắc Kinh, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Han Xinyun Trung Quốc Liu Wanting
Trung Quốc Sun Shengnan
7-5, 0-6, [7-10]
Vô địch 40. 27 tháng 10 năm 2012 Đài Bắc, Đài Loan Cứng Pháp Caroline Garcia Đài Bắc Trung Hoa Kao Shao-yuan
Đài Bắc Trung Hoa Lee Hua-chen
4–6, 6–4, [10–6]
Á quân 26. 29 tháng 4 năm 2013 Seoul, Hàn Quốc Cứng Trung Quốc Zhang Nannan Trung Quốc Liu Wanting
Trung Quốc Yang Zhaoxuan
2-6, 2-6
Á quân 27. 12 tháng 5 năm 2013 Seoul, Hàn Quốc Cứng Trung Quốc Zhang Nannan Trung Quốc Han Xinyun
Trung Quốc Ye Qiuyu
6-7(3-7), 6-4, [4-10]
Vô địch 41. 27 tháng 5 năm 2013 Changwon, Hàn Quốc Cứng Trung Quốc Liu Chang Hàn Quốc Kim Ju-eun
Hàn Quốc Han Sung-hee
6–0, 6–2
Á quân 28. 9 tháng 6 năm 2013 Đài Bắc, Đài Loan Cứng Đài Bắc Trung Hoa Hsu Wen-hsin Đài Bắc Trung Hoa Kao Shao-yua
Đài Bắc Trung Hoa Lee Hua-chen
6–4, 3–6, [7–10]
Vô địch 42. 24 tháng 6 năm 2013 Hỗ Trợ, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Sun Shengnan Trung Quốc Liu Chang
Trung Quốc Zhou Yimiao
6-4, 6-3
Vô địch 43. 1 tháng 9 năm 2013 Tsukuba, Nhật Bản Cứng Đài Bắc Trung Hoa Hsu Wen-hsin Đài Bắc Trung Hoa Lee Ya-hsuan
Nhật Bản Yumi Miyazaki
6–2, 6–1
Vô địch 44. 3 tháng 3 năm 2014 Tuyền Châu, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Xu Yifan Trung Quốc Sun Ziyue
Trung Quốc Xu Shilin
7–6(7–4), 6–1
Á quân 29. 17 tháng 3 năm 2014 Thâm Quyến, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Liu Chang Trung Quốc Han Xinyun
Trung Quốc Trương Khải Lâm
3-6, 6-2, [11-13]
Vô địch 45. 27 tháng 4 năm 2014 Seoul, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Chuang Chia-jung Pháp Irena Pavlovic
Cộng hòa Séc Kristýna Plíšková
6–4, 6–3
Vô địch 46. 26 tháng 5 năm 2014 Zhengzhou, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Liang Chen Trung Quốc Han Xinyun
Trung Quốc Trương Khải Lâm
6–3, 6–3
Vô địch 47. 18 tháng 5 năm 2015 Seoul, Hàn Quốc Cứng Đài Bắc Trung Hoa Lee Ya-hsuan Hàn Quốc Hong Seung-yeon
Hàn Quốc Kang Seo-kyung
6–2, 6–1
Á quân 30. 26 tháng 10 năm 2015 Nam Kinh, Trung Quốc Cứng Trung Quốc Trương Khải Lâm Nhật Bản Shuko Aoyama
Nhật Bản Eri Hozumi
5–7, 7–6(9–7), [7–10]
Vô địch 48. 18 tháng 8 năm 2017 Nonthaburi, Thái Lan Cứng Hàn Quốc Choi Ji-hee Thái Lan Varatchaya Wongteanchai
Thái Lan Varunya Wongteanchai
2–6, 6–1, [13–11]
Vô địch 49. 13 tháng 10 năm 2017 Nonthaburi, Thái Lan Cứng Đài Bắc Trung Hoa Liang En-shuo Thái Lan Nudnida Luangnam
Thái Lan Varunya Wongteanchai
6–1, 6–4
Á quân 31. 29 tháng 12 năm 2017 Hồng Kông Cứng Trung Quốc Lu Jiaxi Đài Bắc Trung Hoa Chen Pei-hsuan
Đài Bắc Trung Hoa Wu Fang-hsien
1–6, 0–6
Á quân 32. 28 tháng 7 năm 2018 Đài Bắc, Đài Loan Cứng Nhật Bản Kotomi Takahata Đài Bắc Trung Hoa Joanna Garland
Đài Bắc Trung Hoa Lee Hua-chen
1–6, 6–3, [1–10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Korea Open doubles draw sheet”. Bản gốc lưu trữ 16 tháng 9 năm 2013. Truy cập 30 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ “WTA bio”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2013. Truy cập 30 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]