Bước tới nội dung

Shim Chang-min

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Changmin)
Changmin
SinhShim Chang-min
18 tháng 2, 1988 (36 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Tên khác
  • Max
  • Max Changmin
Trường lớpĐại học Kyunghee
Đại học Inha
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • vũ công
  • diễn viên
  • người mẫu
  • nhạc sĩ
Chiều cao1,86 m (6 ft 1 in)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2003–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Shim Changmin
Hangul
심창민
Hanja
Romaja quốc ngữSim Chang-min
McCune–ReischauerSim Ch'angmin
Hán-ViệtThẩm Xương Mân
Tên nghệ danh
Hangul
최강창민
Hanja
Romaja quốc ngữChoe-gang Chang-min
McCune–ReischauerCh'oegang Ch'angmin
Hán-ViệtTối Cường Xương Mân

Shim Chang-min (Hangul: 심창민; Hanja: 沈昌珉;Hán-Việt: Thẩm Xương Mân; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1988)[1] được biết đến với nghệ danh Max Changmin hay gọn hơn là MAXChangmin (チャンミン Changmin?) tại Nhật Bản, là nam ca sĩ Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc TVXQ. Anh ra mắt cùng nhóm TVXQ năm 2003 với ca khúc "Hug", trong buổi biểu diễn đặc biệt của BoABritney Spears.[2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Changmin sinh ra và lớn lên tại Seoul, Hàn Quốc trong một gia đình theo đạo Phật gồm cha mẹ đều là giáo viên và hai em gái.

Năm 14 tuổi, Changmin được một nhân viên của công ty SM Entertainment phát hiện trong khi anh đang chơi cầu lông ở dưới sân trường. Người này đã đuổi theo Changmin và mời anh tới buổi thử giọng nhưng anh đã từ chối vì sợ bị lừa đảo. Sau đó, anh trở về nhà và kể lại chuyện này với mẹ. Mẹ của Changmin vì muốn có cơ hội được gặp nữ ca sĩ BoA[3] nên bà đã dẫn anh đi thử giọng và Changmin đã giấu bố anh chuyện này [4]. Tại buổi thử giọng, Changmin chỉ hát một bài hát cũ và vỗ tay kiểu quân đội. Tuy nhiên, anh đã giành được giải nhất tại cuộc thi Tìm kiếm tài năng trẻ lần thứ sáu của SM. Ba ngày sau cuộc thi, SM Entertainment đã liên lạc với Changmin để ký hợp đồng.[5]

Changmin sử dụng thành thạo tiếng Nhật. Anh tốt nghiệp trường trung học Gaepo năm 2006 và được tuyển thẳng vào khoa Y học cổ truyền, Đại học Kyung Hee. Năm 2009, anh ghi danh vào chuyên ngành Âm nhạc hậu hiện đại cũng của trường này[6]. Năm 2011, anh theo học văn bằng 2 ngành Phim và Kịch nghệ tại Đại học Konkuk. Changmin học tiếp văn bằng thạc sĩ của Đại học Inha.

Ngoài ra Changmin cũng có niềm say mê với nhiếp ảnh và là học trò của nhiếp ảnh gia Kim Young-joon.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Bên cạnh hoạt động cùng DBSK, Changmin cũng tham gia một số dự án riêng lẻ khác. Năm 2007, anh viết lời cho ca khúc "Evergreen", soạn nhạc bởi một thành viên khác của DBSK là Micky Yoochun, nằm trong album 2007 Winter SMTown - Only Love của SMTown.[7][8]

Năm 2008, anh viết lời tiếng Hàn cho ca khúc "Love In The Ice" trong album tiếng Hàn thứ tư của nhóm, Mirotic.[9]

Cùng năm đó, Changmin cũng thể hiện ca khúc "Wild Soul" cho đĩa đơn tiếng Nhật thứ 17 của DBSK trong dự án Trick, Two Hearts/Wild Soul.[10]. Hè năm 2009, Changmin viết lời cho ca khúc "Nothing better -12:34" trong album 2009 SUMMER SMTOWN - SEASIDE Cùng với vai diễn trong "Paradise Ranch", anh chia sẻ là mình đã tự viết lời cho bài hát Confession, nhạc phim của chính bộ phim anh đang đóng. Anh cũng đã thể hiện bài hát đó.

Ngày 28 tháng 9 năm 2017, ca khúc "In A Different Life[11]" được phát hành trong dự án SM STATION để mừng sự trở lại của TVXQ sau 2 năm vắng bóng để nhập ngũ theo quy định. "In A Different Life" là là một bản acoustic ngọt ngào với phần lời do chính Changmin sáng tác. Ca khúc này chính là món quà đặc biệt mà Changmin dành tặng cho các fan của mình – những người đã kiên nhẫn chờ đợi và không ngừng ủng hộ anh trong suốt thời gian phục vụ trong quân đội.

Diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2006, Changmin cùng với DBSK đóng vai chính trong phim ngắn Vacation.[12] Anh xuất hiện trong phần "Beautiful Life" bên cạnh Xiah Junsu.[13] Họ cùng tham gia một số phần của Banjun Theater, một show truyền hình ăn khách trên SBS.[14][15]

Năm 2009, Changmin tiếp tục với bộ phim truyền hình đầu tay "Paradise Ranch".[16]. Đầu năm 2012 anh nhận lời tham gia một bộ phim điện ảnh Nhật Bản có tên là Run with the Gold (Tẩu thoát cùng vàng), được công chiếu vào tháng 11 cùng năm[17].

Năm 2014, Changmin tham gia bộ phim Mimi, phim đặc biệt với 4 tập phim và được nhận xét với tài diễn xuất tiến bộ.

Hoạt động tình nguyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2008, Changmin cùng cha tình nguyện làm sạch bãi biển ở Taean sau thảm họa tràn dầu lớn nhất trong lịch sử Hàn Quốc. Anh dự định đi Taean âm thầm trong một kì nghỉ xả hơi ngắn của DBSK và chỉ được tiết lộ với giới truyền thông khi một tình nguyện viên khác đăng hình của anh trên trang web của FC. Sự kiện này sau đó được xác nhận bởi quản lý của DBSK.[18]

Nghĩa vụ quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2015, Changmin đã nộp đơn vào Sở Cảnh sát quân sự để có thể hoàn thành nghĩa vụ quân sự của mình. Anh đã nhập ngũ vào ngày 19 tháng 11 năm 2015 cùng với Choi Siwon (Super Junior). Sau 5 tuần được huấn luyện cơ bản tại Trại huấn luyện Quân sự Chungnam Nonsan, anh được phân đến làm việc tại Đơn vị Quảng bá đặc biệt của Sở cảnh sát Seoul. Changmin đã xuất ngũ vào ngày 18 tháng 8 năm 2017.[19]

Danh sách đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết Danh sách bài hát
Close To You
Danh sách bài hát

CD

  1. "Into The Water"
  2. "Michinori" (道程?) (The Journey)
  3. "Oh No!"
  4. "Rock with U"
  5. "Gold Dust"
  6. "Admit it, You love it"
  7. "Kogarashi ga Todoku Koro ni" (木枯らしが届く頃に?) (When the Cold Winter Wind Comes)

DVD

  1. "Into The Water" (Video clip)
  2. Jacket Making Movie
  3. Off Shot Movie
Chocolate
  1. Chocolate
  2. High heels
  3. Lie (ft. Chungha)
  4. Piano
  5. Me, Myself & I
  6. No Tomorrow
HUMAN
  • Ngày phát hành: 08 tháng 12, 2021
  • Ngôn ngữ: Japanese
  • Hãng đĩa: Avex Trax
  • Định dạng: CD
  1. HUMAN
  2. Don't let me down
  3. You light my moon
  4. Put Your Records On
  5. Over
  6. もう愛してると言えない
DEVIL
  1. DEVIL
  2. Fever
  3. Maniac
  4. Dirty Dancing
  5. Alien
  6. Airplane Mode

Danh sách phim đã tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tựa đề Vai
2006 Banjun Theater Chính mình
Vacation Chính mình
2010 Âm mưu Athena Choi Tae-hyeon
(khách mời, 4 tập)
2011 Đồng cỏ thiên đường Han Dong-Joo
2013 Welcome to the show Chính mình

(khách mời)

Saki Khách hàng tại tiệm bánh

(Khách mời, cùng với Yunho)

2014 Mimi Han Min-woo
2015 The scholar who walks the night Thái tử Lee Yoon

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tựa đề Vai
2012 I AM (Phim tài liệu do SM sản xuất) Chính mình
Tẩu thoát cùng vàng Momo

Nhạc kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai
2024 Benjamin Button Benjamin Button

Danh sách giải thưởng đã nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Tên phim Kết quả
2012 Hochi Film Awards Best New Artist Fly with the Gold Đề cử
2013 Japan Academy Awards Newcomer of the Year Đoạt giải
2013 Japan Film Critics Awards Best New Artist[20] Đoạt giải
2013 KBS Entertainment Awards Best Entertainer (Variety)[21] Cool Kiz On The Block Đoạt giải
2013 KBS Entertainment Awards Best Newcomer Moonlight Prince Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (tiếng Hàn) “동방신기(東方神起, TVXQ)”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009.
  2. ^ (tiếng Hàn) “TVXQ, "Can't Believe It Has Been 3 Years Since Our Debut". mydaily News. ngày 26 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009.
  3. ^ “Changmin became a singer because of BoA”. Newsen (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 2 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ “최강창민 "가수 꿈 전혀없어" 망언, 보아 만나러 SM 오디션行”. 네이트뉴스.
  5. ^ “SBS Person Profile – Choikang Changmin” (bằng tiếng Hàn). SBS. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009.
  6. ^ “Choikang Changmin, Kim Hyung Jun and Moon Geun Young All Graduate High School in a Row” (bằng tiếng Hàn). CBS. ngày 7 tháng 2 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009.
  7. ^ (tiếng Hàn) “2007 Winter SMTown Only Love Album Introduce”. S.M. Entertainment Co., Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009.
  8. ^ (tiếng Hàn) '07 Winter SMTown - TVXQ to Participate in Composition”. DongA Ilbo Co. ngày 4 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2009.
  9. ^ (tiếng Hàn) “4th Album Info - Mirotic”. S.M. Entertainment Co., Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009.
  10. ^ (tiếng Nhật) “Tohoshinki Discography - Two Hearts/WILD SOUL (CHANGMIN from 東方神起)”. Avex Group. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009.
  11. ^ “[STATION] MAX 최강창민 '여정 (In A Different Life)' MV”.
  12. ^ (tiếng Hàn) “2000 Fans Invited to TVXQ's Vacation Screening”. mydaily News. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009.
  13. ^ (tiếng Hàn) “Vacation Official Website”. S.M. Entertainment Co., Ltd. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2009.
  14. ^ (tiếng Hàn) “All About Dong Bang Shin Ki Season 2 DVD Releases in 12 Days”. DongA Ilbo Co. ngày 20 tháng 9 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2009.
  15. ^ (tiếng Hàn) “TVXQ Banjun Theatre Dangerous Love”. SBS. ngày 14 tháng 2 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2009.
  16. ^ “Boy band members move from stage to the screen”. Joongang Daily. ngày 30 tháng 7 năm 2009. Truy cập 03 tháng 8 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  17. ^ “[NEWS] TVXQ Changmin's Japanese movie "Fly with The Gold" announces premiere date”. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  18. ^ (tiếng Hàn) “Choikang Changmin Found Secretly Working at Taean”. Newsis News Agency. ngày 3 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009.
  19. ^ “Changmin and Choi Si-won to be discharged on the 18th”.
  20. ^ “TVXQ′s Max Changmin to be Awarded a Rookie Award from Japanese Movie Critics”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
  21. ^ “TVXQ's Max Changmin Expresses His Gratitude for Winning Entertainment Award”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]