Crayon Shin-chan: Bakauma! B-kyū Gourmet Survival!!

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Crayon Shin-chan: bakauma! B-kyū gurume sabaibaru!!
Poster
Đạo diễnHashimoto Masakazu
Tác giả(Tác giả truyện gốc) Usui Yoshito
Hãng sản xuất
Phát hànhToho
Công chiếu
  • 20 tháng 4 năm 2013 (2013-04-20)
Độ dài
96 phút
Quốc giaNhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Doanh thuUS$12.7 triệu (Nhật Bản)

Crayon Shin-chan: bakauma! B-kyū gurume sabaibaru!! (クレヨンしんちゃん: バカうまっ! B級グルメサバイバル!! Kureyon Shinchan: bakauma! B-kyū gurume sabaibaru?) là một bộ phim anime Nhật Bản 2013. Đây là phim thứ 21dựa trên mangaanime hài Crayon Shin-chan. Phim của đạo diễn Hashimoto Masakazu. Phim được công chiếu ở các rạp ở Nhật Bản vào ngày 20 tháng 4 năm 2013 in Japan. Phim sản xuất bởi Shin-Ei Animation.[1][2] Phim cũng được phát sóng ở Ấn Độ trên kênh Hungama TV vào ngày 19 tháng 7 năm 2014 với tên gọi Shin Chan in Very Very Tasty Tasty.

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Trong câu chuyện, Shin và các thành viên Nhóm Phòng thủ Kasukabe được cho là phải đến Lễ hội Gourmet hạng B. Ngay sau đó, một người bí ẩn yêu cầu Shin giao nước sốt cho lễ hội hóa trang. Nhưng thứ nước sốt đó là thứ nước sốt huyền thoại duy nhất có thể cứu được người sành ăn hạng B, nó sẽ bị xóa sổ nếu rơi vào tay ác nhân, và chỉ còn lại người sành ăn hạng A. Liệu cậu bé mẫu giáo tinh nghịch Shin và những người bạn của mình có thực sự có thể mang nước sốt đến lễ hội hóa trang một cách an toàn và cứu vãn nền ẩm thực hạng B của thế giới?  (LƯU Ý: Liên quan đến người sành ăn, từ tiếng Nhật "bakauma バ カ う ま っ" là một từ lóng có nghĩa là "rất ngon". Trong ngữ cảnh này, nó không có nghĩa là "con ngựa ngu ngốc".)

Phân vai[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

  • Sauce no Ken (ソースの健?): là một đầu bếp nổi tiếng với món mì xào, được biết đến như là chủ tịch hiệp hội "món ăn đường phố". Khá là lúng túng trước phái nữ.
  • Ginger Beniko (Sauce no Beniko) (しょうがの紅子?): là con gái của Sauce no Ken, rất sợ làm vỡ hay làm mất chiếc bình nước sốt trứ danh.
  • Yoshida Kenkou (吉田 兼好?): là một chuyên gia ẩm thực và là tổ tiên của Sauce no Ken sống dưới thời Kamakura (1192-1333), đã tình cờ sáng chế ra một thứ nước sốt cực kì thơm ngon từ thảo mộc thiên nhiên.
  • Gourmet Poy (グルメッポーイ?): là kẻ muốn dẹp bỏ ẩm thực đường phố, thay vào đó là các nhà hàng hạng sang.
  • Caviar (キャビア?): là một mĩ nữ người Nga, một trong tam đại ẩm thực gia toàn thế giới, cực mê món trứng cá muối (caviar) và thậm ghét Mayonnaise.
  • Truffle (トリュフ?): là một gã đàn ông điệu đà với tình yêu nấm cục, thứ được mệnh danh là "kim cương của nhà bếp". Dị ứng với những trò hạ cấp.
  • Piggy (ピギー?): là một cô lợn thông minh tuyệt đối trung thành của Truffle, với chiếc mũi siêu thính, có thể phân biệt hàng ngàn mùi vị khác nhau.
  • FoieGras Nishiki (横綱フォアグラ錦?): là một trong tam đại ẩm thực gia toàn thế giới, mê gan ngỗng vỗ béo (Foie Gras) đến độ bản thân cũng sắp biến thành ngỗng vỗ béo.

Bài hát chủ đề[sửa | sửa mã nguồn]

Mở đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Tên: Kimi ni 100 Percent (Warner Music Japan)
Ca sĩ: Kyary Pamyu Pamyu

Lồng trong phim[sửa | sửa mã nguồn]

Tên: Song of Yakisoba ~sauce is love~ (やきそばの歌 〜ソース is love〜)
Ca sĩ: Arakawa Toshiyuki

Kết thúc[sửa | sửa mã nguồn]

Tên: RPG (Toys Factory Japan)[3]
Ca sĩ/Nhóm nhạc: SEKAI NO OWARI [4]

Phát hành DVD[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát hành DVD và Blu-ray phim ở Nhật Bản là 8 tháng 11 năm 2013.[5]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ “東宝WEB SITE”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2013. Truy cập 24 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ Video trên YouTube
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]