Bước tới nội dung

Eesti tippmodell (mùa 3)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eesti tippmodell
Mùa 3
Dẫn chương trìnhLiisi Eesmaa
Giám khảoLiisi Eesmaa
Urmas Väljaots
Toomas Volkmann
Số thí sinh12
Người chiến thắngAule Õun
Quốc gia gốcEstonia
Số tập14
Phát sóng
Kênh phát sóngKanal 2
Thời gian
phát sóng
4 tháng 12 năm 2014 (2014-12-04) –
12 tháng 3 năm 2015 (2015-03-12)
Mùa phim
← Trước
Mùa 2
Sau →
Mùa 4

Mùa thứ ba của Eesti tippmodell được dựa theo America's Next Top Model của Tyra Banks. Liisi Eesmaa, Toomas Volkmann và Urmas Väljaots vẫn là giám khảo của chương trình. Đây là mùa đầu tiên có thí sinh nam tham gia. Mùa giải bắt đầu phát sóng vào ngày 4 tháng 12 năm 2014.[1][2][3][4]

Điểm đến quốc tế của mùa này là Milano dành cho top 4 (Aule, Gerili, Henrik & Jekaterina).

Người chiến thắng trong cuộc thi là Aule Õun, 16 tuổi từ Karksi-Nuia. Cô giành được giải thưởng gồm một hợp đồng người mẫu với Major Model ManagementParis, được bao gọn chi phí tại Paris từ quản lí đào tạo người mẫu Topmodels của Paolo Moglia, lên ảnh bìa tạp chí Cosmopolitan, một chuyến đi tới Luân Đôn cho 2 người được tài trợ bởi Triobet.

Các thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Hanna-Maria Sell 16 1,75 m (5 ft 9 in) Haapsalu Tập 2 12
Kristina Trees 16 1,74 m (5 ft 8+12 in) Hummuli Tập 3 11
Mona Kattel 19 1,70 m (5 ft 7 in) Paide Tập 4 10
Hristina Parimskaja 17 1,72 m (5 ft 7+12 in) Põlvamaa Tập 5 9
Stefani Kask 20 1,70 m (5 ft 7 in) Tallinn Tập 7 8
Kevin Sarapuu 18 1,87 m (6 ft 1+12 in) Tallinn Tập 8 7
Sandro Pullakbutu 22 1,82 m (5 ft 11+12 in) Tartu Tập 11 6
Gerili Narusing 18 1,75 m (5 ft 9 in) Karksi-Nuia Tập 12 5
Hendrik Adler 24 1,86 m (6 ft 1 in) Saaremaa Tập 14 4–2
Jekaterina Bulgarina 21 1,77 m (5 ft 9+12 in) Tallinn
Liise Hanni 16 1,78 m (5 ft 10 in) Pärnu
Aule Õun 16 1,74 m (5 ft 8+12 in) Karksi-Nuia 1

Thứ tự gọi tên

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Tập
2 3 4 5 6 7 8 9 11 12 14
1 Liise Mona Hendrik Jekaterina Jekaterina Hendrik Liise Jekaterina Gerili Jekaterina Aule
2 Mona Kevin Liise Sandro Liise Jekaterina Jekaterina Hendrik Jekaterina Aule Hendrik
Jekaterina
Liise
3 Sandro Hristina Stefani Gerili Hendrik Gerili Gerili Aule Hendrik Hendrik
4 Hendrik Hendrik Aule Aule Kevin Aule Sandro Gerili Liise Liise
5 Jekaterina Liise Gerili Liise Sandro Sandro Aule Liise
Sandro
Aule Gerili
6 Kevin Aule Hristina Hendrik Stefani Kevin Hendrik Sandro
7 Hristina Sandro Kevin Stefani Aule
Gerili
Liise Kevin
8 Stefani Jekaterina Jekaterina Kevin Stefani
9 Gerili Gerili Sandro Hristina
10 Aule Stefani Mona
11 Kristina Kristina
12 Hanna-Maria
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh không bị loại khi rơi vào cuối bảng
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Tập 1 là tập casting.
  • Trong tập 6, không ai bị loại.
  • Trong tập 9, mặc dù Liise & Sandro có những bức ảnh tệ nhất tuần nhưng họ đã quyết định không loại ai hết. Thay vào đó, họ sẽ không được đi tới Milano của tập sau như một hình phạt.
  • Trong tập 10, không có buổi loại trừ mà chỉ có Milan Fashion Week diễn ra vào tuần đó.
  • Tập 13 là tập ghi lại khoảnh khắc từ đầu cuộc thi.

Buổi chụp hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tập 1: Tạo dáng với chó theo nhóm trong ảnh trắng đen (casting)
  • Tập 2: Tạo dáng với xe đua Opel
  • Tập 3: Tạo dáng với trẻ vị thành niên
  • Tập 4: Thời trang 1960 với xe mui trần cổ điển
  • Tập 5: Đón mừng giáng sinh theo cặp
  • Tập 6: Ảnh quảng cáo giày trên tảng băng trôi
  • Tập 7: Ảnh thời trang gây ảo ảnh thị giác
  • Tập 8: Phong cách Rococo
  • Tập 9: Ảnh chân dung trắng đen với 1 phụ kiện
  • Tập 10: Ảnh quảng cáo kem Magnum
  • Tập 11: Trang phục Geisha & Taikomochi bẳng sữa; Trang biên tập cho tạp chí Cosmopolitan
  • Tập 12: Tạo dáng với vải ở dưới mặt nước; Hóa thân thành người nổi tiếng
  • Tập 14: Ảnh bìa tạp chí Cosmopolitan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Eesti tippmodell" alustab UUE hooajaga ja kutsub kaunitare castingu'le”. 2 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ "Eesti tippmodell" ootab uusi osalejaid – nii neidusid kui ka noormehi”. 26 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ http://kanal2.ee/images/banner/535.jpeg[liên kết hỏng]
  4. ^ Trailer[liên kết hỏng] Kanal2