Suomen huippumalli haussa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Suomen huippumalli haussa
Thể loạiTruyền hình thực tế
Sáng lậpTyra Banks
Dẫn chương trìnhAnne Kukkohovi (mùa 1–5)
Maryam Razavi (mùa 6)
Veronica Verho (mùa 7)
Giám khảoSaara Sihvonen (mùa 7)
Juha Mustonen (mùa 7)
Jasmin Mishima (mùa 7)
Viivi Huuska (mùa 7)
Maryam Razavi (mùa 6)
Juri Silvennoinen (mùa 6)
Marica Rosengård (mùa 6)
Anne Kukkohovi (mùa 1–5)
Sakari Majantie (mùa 1–5)
Teri Niiti (mùa 5)
Saimi Hoyer (mùa 1–4)
Quốc gia Phần Lan
Sản xuất
Địa điểmHelsinki
Thời lượng60 phút (có quảng cáo)
Đơn vị sản xuấtFremantleMedia
Trình chiếu
Kênh trình chiếuMTV3 (mùa 7)
Liv (mùa 6)
Nelonen (mùa 1-6)
Phát sóng6 tháng 4 năm 2008 – 17 tháng 11 năm 2022
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Suomen huippumalli haussa (tiếng Anh: Search for Finland's top model, tiếng Việt: Tìm kiếm người mẫu hàng đầu của Phần Lan) là một chương trình truyền hình ở Phần Lan dựa trên America's Next Top Model. chương trình được công chiếu vào ngày 6 tháng 4 năm 2008 trên kênh Phần Lan Nelonen. Chương trình được sản xuất bởi FremantleMedia.

Tóm tắt chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Như trên phiên bản Mỹ của chương trình, mỗi tập ít nhất một phần thưởng và ít nhất một lần chụp ảnh, với một thí sinh bị loại khi kết thúc. Quá trình loại bỏ theo định dạng giống như trên phiên bản Mỹ. Điều này bao gồm thứ tự gọi tên được dựa trên thành tích của mỗi thí sinh, và hai thí sinh tồi tệ nhất có nguy cơ bị loại. Trong một số trường hợp, hai lần loại bỏ và không loại bỏ đã diễn ra theo sự đồng thuận của ban giám khảo. Ngoài ra, như trong phiên bản Mỹ, thí sinh tiếp tục nhận được "Anne mail" ("Annepostia" hoặc "posti Annelta") lẻ tẻ với những gợi ý cho những thử thách sắp tới. Mỗi tập một vị khách mời ngồi trên phòng đánh giá.

Khác nhau giữa ANTM[sửa | sửa mã nguồn]

Ở phiên bản Mỹ thường có 13 hoặc 14 thí sinh nhưng ở Phần Lan chỉ bắt đầu với 11 hoặc 12 thí sinh.

Có rất ít phần thưởng trong thử thách, hoặc những thử thách với người chiến thắng nhưng không được thưởng. Trong những mùa đầu tiên, có nhiều buổi chụp ảnh hơn phiên bản Mỹ, thường là hai lần trong vài tập.

Các thí sinh chung kết không tham gia vào một chương trình trình diễn thời trang trong cuộc thi. Quyết định cuối cùng chỉ dựa trên hồ sơ ảnh của thí sinh và màn thể hiện tổng thể trong suốt cuộc thi.

Kể từ mùa 6, các thí sinh nam được phép tham gia vào cuộc thi.

Các giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Giám khảo Mùa
1
(2008)
2
(2009)
3
(2010)
4
(2011)
5
(2012)
6
(2017)
7
(2022)
Anne Kukkohovi Host
Sakari Majantie Giám khảo
Saimi Hoyer Giám khảo Khách mời
Teri Niiti Giám khảo Khách mời
Maryam Razavi Host
Marica Rosengård Giám khảo
Juri Silvennoinen Giám khảo
Veronica Verho Host
Saara Sihvonen Thí sinh Giám khảo
Jasmin Mishima Giám khảo
Juha Mustonen Giám khảo
Viivi Huuska Giám khảo

Các mùa[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Phát sóng Quán quân Á quân Các thí sinh theo thứ tự bị loại Tổng số thí sinh Điểm đến quốc tế
1 6 tháng 4 năm 2008 Ani Alitalo Darina Shved Mariem Sene, Armi Häikiö, Manon Mariaud, Daniela Sorvo, Tatjana Piper, Marje Lanz, Ana Bekteshi & Mari Kohonen, Anu Jussila, Maria Rytkönen 12 Thụy Điển
Stockholm
Thổ Nhĩ Kỳ
Side
Antalya
2 13 tháng 4 năm 2009 Nanna Grundfeldt Anna-Kaisa Tyrväinen
Riina Roms
Essi Hellstén, Inka Tuominen, Ida Piipari, Anastassia Grishina, Blanche Malaka, Laura Merkel, Janina Stjernvall & Suvi Jokipii 11 Pháp
Paris
Tây Ban Nha
Gran Canaria
3 12 tháng 4 năm 2010 Jenna Kuokkanen Saara Sihvonen
Tiia Hakala
Anette Häikiö, Stephanie Cook, Krista Naumanen, Nina Puotiniemi, Anna Nevala & Nelli Sorvo, Ira Kaitazis, Mari Torni 11 Ý
Milan
Ai Cập
Hurghada
4 12 tháng 9 năm 2011 Anna-Sofia Ali-Sisto Helen Preis Hilda Nissinen, Roosa Puonti, Janni Puuppo & Sahra Mohamud, Veronica Kontio, Mari Viitanen, Nelli Junttila, Elsi Pulkkinen, Eevi Nieminen, Minna Puro 12 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Luân Đôn
Bồ Đào Nha
Lisbon
5 3 tháng 9 năm 2012 Meri Ikonen Matleena Helander
Polina Hiekkala
Nelli-Kaneli Wasenius (dừng cuộc thi), Nevena Ek, Malla Hyytiäinen, Katja Soisalo, Vilma Karjalainen, Sanna Takalampi, Viivi Luopa, Annika Åkerfeldt 11 Iceland
Reykjavík
Kenya
Machakos
6 15 tháng 3 năm 2017 Jerry Koivisto Sofia Öster Emilia Hölttä, Ville Mäkäräinen, Emilia Ylenius & Jesse Halt, Anniina Sankoh, Henrik Lyly, Robert Tollet & Roosa Marttila, Juuso Salpakari & Vilja Tuohisto-Kokko 12 Estonia
Tallinn
Harju
7 12 tháng 9 năm 2022 Jarrah Kollei Leevi Suomela
Sirkka Konttila
Ayse Ozkan, Hanna Marquez, Eeva Takamäki & Jere Syrjäniemi, Linda Kemppainen, Marié Kärkkäinen & Minttu Korvela, Venla Stirkkinen, Abas Ishetu, Eino Svartberg & Rosa Majava 14 Đức
Berlin

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]