Top Model Sverige

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Sweden's Next Top Supermodel)
Top Model Sverige
Định dạngTruyền hình thực tế
Sáng lậpTyra Banks
Dẫn chương trìnhVendela Kirsebom (mùa 1)
Izabella Scorupco (mùa 2)
Caroline Winberg (mùa 3-4)
Giám khảoCaroline Winberg (mùa 3-4)
Nina Holma (mùa 4)
Jonas Hallberg (mùa 2-4)
Izabella Scorupco (mùa 2)
Alexis Borges (mùa 2)
Vendela Kirsebom (mùa 1)
Steve Terry (mùa 1)
Francis Hills (mùa 1)
Heinz Holba (mùa 1)
Hervé Bernard (mùa 1)
Quốc gia Thụy Điển
Số tập74
Sản xuất
Thời lượng60 phút (có quảng cáo) (mùa 1-3)
30 phút (có quảng cáo) (mùa 4)
Trình chiếu
Kênh trình chiếuTV3
Phát sóng12 tháng 9 năm 20071 tháng 5 năm 2014

Top Model Sverige (tiếng Anh: Top Model Sweden) là một chương trình truyền hình thực tế của Thụy Điển dựa trên America's Next Top Model. Nó đã được phát sóng trên TV3 ở Thụy Điển. Mùa đầu tiên là Top Model Stockholm được phát sóng vào năm 2007 và được host bởi Vendela Kirsebom. Chương trình đã trở lại TV3 vào năm 2012 với Izabella Scorupco làm host. Tuy nhiên, cô cũng chỉ kéo dài một mùa và đã được thay thế bởi Caroline Winberg, người đã tổ chức cho mùa thứ ba và thứ tư của chương trình.

Tóm tắt chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Trong suốt mùa thứ hai, chương trình còn chứng kiến một sự biến đổi độc đáo khi toàn bộ cuộc thi được tổ chức tại Los Angeles được thực hiện bằng tiếng Anh do một số thành viên của ban cố vấn không thể nói tiếng Thụy Điển.

Mùa 4 bao gồm cả nữ và nam, và số lượng thí sinh đã tăng thành 14 từ 10. Ngoài ra, mùa này phát sóng 40 tập trong 10 tuần.

Các mùa[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Phát sóng Quán quân Á quân Các thí sinh theo thứ tự bị loại Tổng số thí sinh Điểm đến quốc tế
1 12 tháng 9 năm 2007 Hawa Ahmed Margarita Maiseyenka Lina Svenaeus (dừng cuộc thi), Albulena Grajqevci, Linda Lindén, Hanna Markendahl, Pauline Naisubi, Daniella Pedersen & Nadia Borra, Malin Karlén, Jenny Andersson, Pia Åkesson, Sanna Lindfors 13 Không có
2 31 tháng 1 năm 2012 Alice Herbst Klara Kassman Linnéa Melander, Ivana Komso, Sophie Angner, Jamilla Idris, Jenny Hammarlund, Victoria Eriksson, Sibel Kara, Nina Strauss, Rebecka Skiöld-Nielsen 11 Hoa Kỳ
Los Angeles

Đức
Berlin
3 21 tháng 1 năm 2013 Josefin Gustafsson Shams Ben-Mannana Eleonore Lilja (tước quyền thi đấu), Fatou Khan, Izabell Hahn, Afnan Maaz, Josefin Toomson, Jasmine Sjöberg, Malin Ekholm, Pamela Olivera 10 Hoa Kỳ
Los Angeles
4 24 tháng 2 năm 2014 Feben Negash Ellinor Bjurström Fanny Karlsson, Astrid Wesström, Sanel Dzubur, David Lundin, Sebastian Lysén, Joakim Journath, Elzana Kadric, Kevin Montero & Jennifer Larsén, Kostas Vlastaras, Michael Gustafsson, Agnes Hedengård 14 Đức
Frankfurt
Cộng hòa Nam Phi
Cape Town

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]