Hoa hậu Trái Đất 2004
Hoa hậu Trái Đất 2004 | |
---|---|
![]() Hoa hậu Trái Đất 2004 | |
Ngày | 24 tháng 10 năm 2004 (lễ đăng quang) |
Dẫn chương trình |
|
Địa điểm | Nhà hát Trường Đại học Philippines, Quezon, Manila, Philippines |
Truyền hình |
|
Tham gia | 61 |
Số xếp hạng | 16 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Priscilla Meirelles![]() |
Thân thiện | Stephanie Brownell ![]() |
Quốc phục đẹp nhất | Gabriela Zavala ![]() |
Ăn ảnh | Priscilla Meirelles ![]() |
Hoa hậu Trái Đất 2004 là cuộc thi Hoa hậu Trái Đất lần thứ 4 được tổ chức vào ngày 24 tháng 10 năm 2004 tại Nhà hát Trường Đại học Philippines ở Quezon, thủ đô Manila của Philippines. Có 61 thí sinh tham dự cuộc thi năm nay. Người giành được vương miện là Priscilla Meirelles đến từ Brazil. Cô được trao vương miện bởi Dania Prince Mendez, Hoa hậu Trái Đất 2003 đến từ Honduras. Chiến thắng này đã khiến Brazil trở thành quốc gia đầu tiên chiến thắng Tứ đại Hoa hậu (Hoa hậu Thế giới, Hoa hậu Hoàn vũ, Hoa hậu Quốc tế, Hoa hậu Trái Đất).
Kết quả cuộc thi
[sửa | sửa mã nguồn]Các danh hiệu cao nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Trái Đất 2004 | |
Hoa hậu Không khí (Á hậu 1) |
|
Hoa hậu Nước (Á hậu 2) |
|
Hoa hậu Lửa (Á hậu 3) | |
Top 8 |
|
Top 16 |
Giải thưởng phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Thân thiện |
|
Hoa hậu Ảnh | |
Hoa hậu Tài năng |
|
Mái tóc đẹp nhất |
|
Trang phục dân tộc đẹp nhất | |
Nụ cười đẹp nhất | |
Trang phục dạ hội đẹp nhất |
|
Trình diễn áo tắm đẹp nhất | |
Miss Avon | |
Miss Creamsilk | |
Miss Leonardo |
|
Miss Pond's |
|
Texter's Choice Award |
Thứ tự công bố
[sửa | sửa mã nguồn]
Top 16[sửa | sửa mã nguồn]
|
Top 8[sửa | sửa mã nguồn]
|
Top 4[sửa | sửa mã nguồn]
|
Ban giám khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Số thứ tự | Giám khảo | Nghề nghiệp, chức vụ |
---|---|---|
1 | Vida Samadzai | Đại diện của Afghanistan tại Hoa hậu Trái Đất 2003, thí sinh giành giải Beauty for a Cause (Sắc đẹp vì một mục tiêu) |
2 | Noel Lorenzana | Chủ tịch công ty Unilever Philippines |
3 | Stefan Voogel | Intercontinental Manila |
4 | Kit Ti Lian | Avon Color |
5 | Lorraine Timbol | Nhà báo Công ty Hệ thống và Dịch vụ Nghệ thuật Truyền thông |
6 | Regina Paz Lopez | Thủ quỹ của quỹ ABS-CBN |
7 | Chin Chin Gutierrez | Nữ diễn viên, nhà môi trường học |
8 | Leo Valdez | Ca sĩ, diễn viên |
9 | Deborah Landey | Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc |
10 | Freddie Garcia | ABS-CBN |
11 | Cesar Purisima | Thư ký Sở Công thương |
Phần ứng xử hay nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Câu hỏi trong phần thi ứng xử của Hoa hậu Trái Đất 2004: "Vào một đêm yên tĩnh, bạn có thể nghe thấy âm thanh của thiên nhiên đang nói chuyện với bạn. Bạn nghĩ gì về thông điệp thiên nhiên gửi cho bạn? Và bạn muốn nói gì với nó? "
Câu trả lời của Hoa hậu Trái Đất 2004: "Những gì tôi có thể nghe được là thiên nhiên đang nói rằng tình yêu đã mất đi. Bởi vì mọi người không tôn trọng lẫn nhau, họ không tôn trọng thiên nhiên, họ không tôn trọng cuộc sống. Đó là lý do tại sao thiên nhiên đang phản ứng lại mọi thứ mà mọi người làm với nó. Những người đau khổ là chúng ta, nhân loại. Và tình yêu là điều sẽ giải quyết vấn đề của chúng ta". - Priscilla Meirelles, đại diện của Brazil.
Dẫn chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]- Marc Nelson
- Sarah Meir
Các thí sinh tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Cuộc thi năm nay có 61 đại diện:
Albania - Vilma Masha
Argentina - Daniela Puig
Úc - Shenevelle Dickson
Bỉ - Ruchika Sharma
Bolivia - Muriel Cruz
Bosna và Hercegovina - Ana Suton
Brazil - Priscilla Meirelles
Bulgaria - Kristiana Dimitrova
Canada - Tanya Beatriz Munizaga
Chad - Myriam Commelin
Chile - Erika Niklitschek Schmidt
Trung Quốc - Xu Nicole Liu
Colombia - Maria Fernanda Navia
Costa Rica - Karlota Calderon Brenes
Đan Mạch - Thea Frojkear
Cộng hòa Dominican - Nileny Dippton Estevez
Ecuador - Maria Luisa Barrios Landivar
Ai Cập - Arwa Gouda
El Salvador - Silvia Gabriela Mejia Cordova
Estonia - Jana Gruft
Ethiopia - Ferehiyewot Abebe Merkuriya
Phần Lan - Iida Laatu
Pháp - Audrey Nogues
Ghana - Maame Afua Akyeampong
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland - Hannah McCuaig
Guatemala - Mirza Odette Garcia
Honduras - Gabriela Zavala
Ấn Độ - Jyoti Brahmin
Israel - Keren Somech
Kenya - Susan Kaittany
Hàn Quốc - Cho Hye-jin
Liban - Lana Khattab
Macedonia - Natalija Grubovik
Malaysia - Eloise Law
Martinique - Murielle Celimene
Mexico - Valentina Cervera Avila
Nepal - Anita Gurung
Hà Lan - Saadia Himi
New Zealand - Rachael Tucker
Nicaragua - Marifely Argüello César
Nigeria - Ufuoma Stacey Ejenobor
Na Uy - Brigitte Korsvik
Paraguay - Yanina González
Peru - Liesel Holler Sotomayor
Philippines - Tamera Marie Lagac Szijarto
Ba Lan - Karolina Gorazda
Bồ Đào Nha - Frederica Santos
Puerto Rico - Shanira Blanco
Serbia và Montenegro - Katarina Hadzipavlovic
Singapore - Nicole Sze Chin Nee
Nam Phi - Sally Leung
Thụy Điển - Sara Jilena Lundemo
Thụy Sĩ - Simone Röthlisberger
Tahiti - Kahaya Lusazh (Stephanie Lesage)
Đài Loan - Angel Wu
Tanzania - Sophia Byanaku
Thái Lan - Radchadawan Khampeng
Trinidad và Tobago - Leah Mari Guevara
Ukraine - Tatiana Rodina
Uruguay - Katherine Gonzalves Pedrozo
Hoa Kỳ - Stephanie Brownell
Việt Nam - Bùi Thúy Hạnh
Chú ý
[sửa | sửa mã nguồn]Tham gia lần đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Sự trở lại
[sửa | sửa mã nguồn]Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]Không tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Tham dự nhiều cuộc thi khác
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]