Hoa hậu Quốc tế

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa Hậu Quốc tế
Thành lập12 tháng 8 năm 1960; 62 năm trước (1960-08-12)
LoạiCuộc thi sắc đẹp
Trụ sở chínhTokyo
Vị trí
Ngôn ngữ chính
Tiếng Anh
Chủ tịch
Akemi Shimomura
Đương kim Hoa hậu
Jasmin Selberg
Đến từ
 Đức
TC liên quanMiss Paris Group
Trang webTrang chủ của cuộc thi

Hoa hậu Quốc tế (tiếng Anh: Miss International), tên chính thức: Cuộc thi Sắc đẹp Quốc tế (The International Beauty Pageant), là cuộc thi sắc đẹp quốc tế lớn thứ ba trên thế giới về tuổi đời sau Hoa hậu Hoàn vũHoa hậu Thế giới. Cuộc thi này được tổ chức đầu tiên tại Long Beach, California, Hoa Kỳ vào năm 1960 sau khi cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ rời khỏi Miami Beach, Florida. Cuộc thi được tổ chức tại Long Beach cho đến năm 1967 thì được Nhật Bản mua lại và tổ chức ở đây từ năm 1968 đến 1970. Năm 1971 và 1972 cuộc thi được tổ chức tại Long Beach một lần nữa và sau đó diễn ra thường niên tại Nhật Bản.

Tại cuộc thi, các thí sinh không chỉ được chấm dựa trên nhan sắc của họ, mà còn dựa trên lòng nhân từ, tính hữu nghị, sự thanh lịch, trí tuệ, khả năng chủ động, và quan trọng nhất là sự nhạy cảm về các vấn đề thế giới. Tiêu chí lớn nhất của cuộc thi này là đẩy mạnh hòa bình thế giới, thiện chí, và tầm hiểu biết.

Đương kim Hoa hậu Quốc tế là Jasmin Selberg đến từ Đức.

Trong lịch sử, cuộc thi đã ba lần phải hoãn tổ chức trong các năm 1966, 2020 và 2021 vì nhiều lý do khác nhau.

Tổ chức khác cùng tên[sửa | sửa mã nguồn]

Không nên lẫn lộn cuộc thi hoa hậu này với một cuộc thi hoa hậu khác cùng tên gọi do Hoa Kỳ sáng lập. Cuộc thi này được sáng lập vào năm 1986 ban đầu dành cho những người phụ nữ đã lập gia đình, nhưng sau đó thêm hai phần thi với tên gọi "Hoa hậu Quốc tế" và "Hoa hậu Thiếu niên Quốc tế". Giữa hai tổ chức cũng như hai cuộc thi này không hề có sự quan hệ ràng buộc nào với nhau.

Các Hoa hậu Quốc tế gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Quốc gia Hoa hậu Quốc tế Tổ chức
2022  Đức Jasmin Selberg Yokohama, Nhật Bản
2020–2021 Cuộc thi bị hoãn do Đại dịch COVID-19
2019  Thái Lan Sireethorn Leearamwat Tokyo, Nhật Bản
2018  Venezuela Mariem Claret Velazco
2017  Indonesia Kevin Lilliana
2016  Philippines Kylie Verzosa
2015  Venezuela Edymar Martínez
2014  Puerto Rico Valerie Hernandez
2013  Philippines Bea Rose Santiago
2012  Nhật Bản Ikumi Yoshimatsu Okinawa, Nhật Bản
2011  Ecuador Fernanda Cornejo Thành Đô, Trung Quốc
2010  Venezuela Elizabeth Mosquera

Số lần các quốc gia chiến thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/Lãnh thổ Số lần Năm
 Venezuela 8 1985, 1997, 2000, 2003, 2006, 2010, 2015, 2018
 Philippines 6 1964, 1970, 1979, 2005, 2013, 2016
 Đức 3 1965, 1989, 2022
Tây Ban Nha 1977, 1990, 2008
 Colombia 1960, 1999, 2004
 Ba Lan 1991, 1993, 2001
 Úc 1962, 1981, 1992
 Hoa Kỳ 1974, 1978, 1982
 Puerto Rico 2 1987, 2014
 Mexico 2007, 2009
 Na Uy 1988, 1995
 Costa Rica 1980, 1983
 Anh Quốc 1969, 1972
 Thái Lan 1 2019
 Indonesia 2017
 Nhật Bản 2012
 Ecuador 2011
 Liban 2002
 Panama 1998
 Bồ Đào Nha 1996
 Hy Lạp 1994
 Anh 1986
 Guatemala 1984
 Pháp 1976
 Nam Tư 1975
 Phần Lan 1973
 New Zealand 1971
 Brazil 1968
 Argentina 1967
 Iceland 1963
 Hà Lan 1961

Bộ sưu tập ảnh các Hoa hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đại diện Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên đại diện Quê quán Danh hiệu quốc gia Thứ hạng Giải thưởng đặc biệt
Nhật Bản 1995 Trương Quỳnh Mai Hà Nội Top 15[1] Best in National Costume
Nhật Bản 1996 Phạm Anh Phương Hà Nội Hoa hậu Mê Kông 1996 Không đạt giải Không
Nhật Bản 2003 Lê Minh Phượng Hải Phòng Á hậu Phụ nữ Việt Nam qua ảnh 2003 Không đạt giải Không
Trung Quốc Nhật Bản 2006 Vũ Ngọc Diệp Hà Nội Hoa hậu Biển Việt Nam 2006 Không đạt giải Không'
Nhật Bản 2007 Phạm Thị Thùy Dương Hà Nội Top 10 Hoa hậu Việt Nam 2006 Không đạt giải Miss Internet
Nhật Bản Ma Cao Hồng Kông 2008 Cao Thùy Dương Yên Bái Không đạt giải Không
Trung Quốc 2009 Trần Thị Quỳnh Hải Phòng Hoa hậu Thể thao Việt Nam 2007 Không đạt giải Không
Trung Quốc 2010 Chung Thục Quyên Thành phố Hồ Chí Minh Không đạt giải Không
Trung Quốc 2011 Trương Tri Trúc Diễm Thành phố Hồ Chí Minh Á hậu 1 Hoa hậu Phụ nữ Việt Nam qua ảnh 2005 Top 15[2] Không
Nhật Bản 2013 Lô Thị Hương Trâm Nghệ An Nữ hoàng Trang sức Việt Nam 2013 Không đạt giải Không
Nhật Bản 2014 Đặng Thu Thảo Cần Thơ Hoa hậu Đại dương Việt Nam 2014 Không đạt giải Không
Nhật Bản 2015 Phạm Hồng Thúy Vân Thành phố Hồ Chí Minh Á khôi 1 Hoa khôi Áo dài Việt Nam 2014 3rd Runner-up[3] Không
Nhật Bản 2016 Phạm Ngọc Phương Linh Thành phố Hồ Chí Minh Á khôi 2 Hoa khôi Áo dài Việt Nam 2016 Không đạt giải Miss Visit Japan Tourism Ambassador[4]
Nhật Bản 2017 Huỳnh Thị Thùy Dung Thành phố Hồ Chí Minh Á hậu 2 Hoa hậu Việt Nam 2016 Không đạt giải Miss Visit Japan Tourism Ambassador
Nhật Bản 2018 Nguyễn Thúc Thùy Tiên Thành phố Hồ Chí Minh Á khôi 1 Hoa khôi Nam Bộ 2017 Không đạt giải Không
Nhật Bản 2019 Nguyễn Tường San Hà Nội Á hậu 2 Hoa hậu Thế giới Việt Nam 2019 Top 8[5] (8th) Best in National Costume

Top 10 Best in Evening Gown

2020–2021 Cuộc thi không tổ chức do Đại dịch COVID-19
Nhật Bản 2022 Phạm Ngọc Phương Anh Thành phố Hồ Chí Minh Á hậu 1 Hoa hậu Việt Nam 2020 Không đạt giải Không
🇯🇵

2023

Nguyễn Phương Nhi Thanh Hóa Á Hậu 2 Hoa Hậu Thế Giới Việt Nam 2022 TBA

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Đại diện Việt Nam đầu tiên lọt vào top 15 Hoa hậu Quốc tế 1995”. hoilhpn.org.vn. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ “Trúc Diễm vào top 15 Hoa hậu Quốc tế”. VnExpress. Truy cập 7 tháng 11 năm 2011.
  3. ^ “Thúy Vân đoạt Á hậu 3 Miss International 2015”. Thanh Niên. Truy cập 5 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ “Phương Linh nhận danh hiệu Đại sứ du lịch tại Nhật”. Tuổi trẻ. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ “Tường San vào Top 8 'Hoa hậu Quốc tế 2019'. Thanh Niên. Truy cập 12 tháng 11 năm 2019.
6 cuộc thi hoa hậu lớn nhất thế giới
Hoa hậu Hoàn vũ | Hoa hậu Thế giới | Hoa hậu Quốc tế | Hoa hậu Trái đất| Hoa hậu Siêu quốc gia| Hoa hậu Hòa bình Quốc tế

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

6 cuộc thi hoa hậu lớn nhất thế giới

Hoa hậu Thế giới | Hoa hậu Hoàn vũ | Hoa hậu Quốc tế | Hoa hậu Trái đất| Hoa hậu Siêu quốc gia| Hoa hậu Hòa bình Quốc tế