Hoa hậu Quốc tế
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Hoa hậu Quốc tế | |
---|---|
Biểu tượng của cuộc thi Hoa hậu Quốc tế | |
Khẩu hiệu | Love, Peace and Beauty (Tình yêu, Hòa bình và Sắc đẹp) |
Thành lập | 1960; 58 năm trước |
Loại hình | Cuộc thi sắc đẹp |
Trụ sở chính | Tokyo |
Vị trí | ![]() |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Anh |
Chủ tịch | Akemi Shimomura |
Trang web | Trang chủ của cuộc thi |
Hoa hậu Quốc tế (tiếng Anh: Miss International), tên chính thức: Cuộc thi Sắc đẹp Quốc tế (The International Beauty Pageant), là cuộc thi sắc đẹp quốc tế lâu đời và có quy mô lớn thứ ba trên thế giới. Cuộc thi này được tổ chức đầu tiên ở Long Beach,California, Hoa Kỳ, vào năm 1960 sau khi cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ rời khỏi Miami Beach. Cuộc thi được tổ chức tại Long Beach cho đến năm 1967 thì được chuyển đến Nhật Bản năm 1968 đến 1970. Năm 1971 và 1972 nó được tổ chức tại Long Beach một lần nữa. Sau đó diễn ra thường niên tại đất nước phù tang. Hoa hậu Quốc tế là cuộc thi sắc đẹp đứng thứ ba sau Hoa hậu Thế giới và Hoa hậu Hoàn vũ và trước Hoa hậu Trái Đất, cả bốn cuộc thi được gọi chung là Tứ đại Hoa hậu.
Thường được gọi với tên "Đại hội Sắc đẹp" hay "Thế vận hội Sắc đẹp", các thí sinh không những được chấm dựa trên nhan sắc của, mà con dựa trên lòng nhân từ, tính hữu nghị, sự thanh lịch, trí tuệ, khả năng chủ động, và quan trọng nhất là sự nhảy cảm về thế giới. Tiêu chí lớn nhất của cuộc thi này là đẩy mạnh hòa bình thế giới, thiện chí, và tầm hiểu biết.
Đương kim Hoa hậu Quốc tế 2019 là Bint Sireethorn Leearamwat đến từ Thái Lan. Đây là chiến thắng đầu tiên của xứ sở Chùa Vàng tại Hoa hậu Quốc tế và là chiến thắng thứ ba tại một cuộc thi nằm trong Big Four Beauty Pageant (hai lần trước đó là tại Hoa hậu Hoàn vũ)
Danh sách Hoa hậu Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Thống kê các quốc gia chiến thắng[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia/Lãnh thổ | Số lần | Năm |
---|---|---|
![]() |
8 | 1985, 1997, 2000, 2003, 2006, 2010, 2015, 2018 |
![]() |
6 | 1964, 1970, 1979, 2005, 2013, 2016 |
![]() |
3 | 1977, 1990, 2008 |
![]() |
1960, 1999, 2004 | |
![]() |
1991, 1993, 2001 | |
![]() |
1962, 1981, 1992 | |
![]() |
1974, 1978, 1982 | |
![]() |
2 | 1987, 2014 |
![]() |
2007, 2009 | |
![]() |
1988, 1995 | |
![]() |
1965, 1989 | |
![]() |
1980, 1983 | |
![]() |
1969, 1972 | |
![]() |
1 | 2019 |
![]() |
2017 | |
![]() |
2012 | |
![]() |
2011 | |
![]() |
2002 | |
![]() |
1998 | |
![]() |
1996 | |
![]() |
1994 | |
![]() |
1986 | |
![]() |
1984 | |
![]() |
1976 | |
![]() |
1975 | |
![]() |
1973 | |
![]() |
1971 | |
![]() |
1968 | |
![]() |
1967 | |
![]() |
1963 | |
![]() |
1961 |
- Chú ý: Nam Tư hiện nay đã tách thành 7 quốc gia khác nhau: Bosna và Hercegovina, Croatia, Kosovo, Cộng hòa Macedonia, Montenegro, Serbia, và Slovenia.
Thí sinh xuất sắc của các châu lục[sửa | sửa mã nguồn]
Tính tới năm 2009
Châu lục | Số lần | Quốc gia xuất sắc |
---|---|---|
Châu Mỹ | 22 | Venezuela (7), Colombia và Hoa Kỳ (3), Puerto Rico, Costa Rica và Mexico, (2), Argentina, Brazil, Guatemala, Panama (1) |
Châu Âu | 20 | Anh/Vương quốc Anh, Ba Lan và Tây Ban Nha (3), Đức và Na Uy (2), Phần Lan, Pháp, Hy Lạp, Iceland, Hà Lan, Bồ Đào Nha, và Nam Tư1 (1) |
Châu Á | 9 | Philippines (6) Liban (1) Indonesia (1) Nhật Bản (1) |
Châu Đại Dương | 4 | Úc (3), New Zealand (1) |
Châu Phi |
Đại diện Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
- : Đăng quang
- : Finalists
- : Semifinalists
- : Giải thưởng
Năm | Đại diện | Danh hiệu | Thứ hạng | Giải thưởng |
2021 | TBD | TBD | TBD | TBD |
![]() |
Nguyễn Tường San | Á hậu Thế giới Việt Nam 2019 | Top 8 | Trang phục truyền thống đẹp nhất |
![]() |
Nguyễn Thúc Thùy Tiên | Á khôi Nam Bộ 2017 | Không đạt giải | |
![]() |
Huỳnh Thị Thùy Dung | Á hậu Việt Nam 2016 | Không đạt giải | Đại sứ Du lịch Nhật Bản |
![]() |
Phạm Ngọc Phương Linh | Á khôi Áo dài Việt Nam 2016 | Không đạt giải | Đại sứ Du lịch Nhật Bản |
![]() |
Phạm Hồng Thúy Vân | Á khôi Áo dài Việt Nam 2014 | Á hậu 3 | Người đẹp được yêu thích nhất |
![]() |
Đặng Thu Thảo | Hoa hậu Đại dương Việt Nam 2014 | Không đạt giải | |
![]() |
Lô Thị Hương Trâm | Nữ hoàng Trang sức Việt Nam 2013 | Không đạt giải | |
![]() |
Trương Tri Trúc Diễm | Á hậu Phụ nữ Việt Nam qua ảnh 2005 | Top 15 | |
![]() |
Chung Thục Quyên | Người đẹp ăn ảnh - Hoa hậu Phụ nữ Việt Nam qua ảnh 2005 | Không đạt giải | |
![]() |
Trần Thị Quỳnh | Hoa hậu Thể thao Việt Nam 2007 | Không đạt giải | |
![]() |
Cao Thùy Dương | Người đẹp tài năng - Hoa hậu Thể thao Việt Nam 2007 | Không đạt giải | |
![]() |
Phạm Thị Thùy Dương | Á khôi thủ đô Hà Nội 2005 | Không đạt giải | Người đẹp được yêu thích nhất |
![]() |
Vũ Ngọc Diệp | Hoa hậu Biển Việt Nam 2006 | Không đạt giải | |
![]() |
Lê Minh Phượng | Á hậu Phụ nữ Việt Nam qua ảnh 2003 | Không đạt giải | |
![]() |
Phạm Anh Phương | Hoa hậu Mê Kông 1996 | Không đạt giải | |
![]() |
Trương Quỳnh Mai | Top 15 | Trang phục truyền thống đẹp nhất |
- Năm 2009, Hoa hậu Thể thao 2007 Trần Thị Quỳnh thay thế Phan Như Thảo dự thi cuộc thi này.
- Năm 2011, Theo danh sách thí sinh dự thi Hoa hậu Quốc tế thì đại diện Việt Nam lúc đầu là Á khôi 2 - Hoa khôi Hà Nội 2005 Nguyễn Thái Hà nhưng sau đó được thay thế thành Á hậu 1 Hoa hậu phụ nữ Việt Nam Qua Ảnh 2005 Trương Tri Trúc Diễm.
- Năm 2014, Hoa hậu đại dương Đặng Thu Thảo giành tấm vé tham dự cuộc thi Hoa hậu quốc tế.
- Năm 2015, Á khôi 1 của cuộc thi Hoa khôi áo dài Việt Nam Phạm Hồng Thúy Vân chính thức trở thành đại diện tiếp theo cho Việt Nam tại Miss International. Tại cuộc thi này, cô xuất sắc đánh bại các thí sinh khác và giành ngôi vị Á hậu 3 tại cuộc thi Hoa hậu quốc tế với câu trả lời ứng xử vô cùng xuất sắc.
- Năm 2016, Á khôi 2 của cuộc thi Hoa khôi áo dài Việt Nam Phạm Ngọc Phương Linh tiếp tục đại diện cho Việt Nam tại cuộc thi này và trở thành Đại sứ du lịch Nhật Bản.
- Năm 2017, Á hậu 2 Hoa hậu Việt Nam 2016 là Huỳnh Thị Thùy Dung đại diện chính thức của Việt Nam tại Hoa hậu Quốc tế 2017 vào tháng 11 tại Tokyo, Nhật Bản.
- Năm 2018, Top 5 Hoa hậu Việt Nam 2018 - Người đẹp nhân ái Nguyễn Thúc Thùy Tiên thay thế cho Á hậu 2 Nguyễn Thị Thúy An do vấn đề sức khỏe.
- Năm 2019, cuộc thi Hoa khôi Áo dài Việt Nam (bây giờ được đổi tên thành Hoa hậu Thế giới Việt Nam) trở lại, Á hậu 2 của cuộc thi là Nguyễn Tường San đại diện cho Việt Nam tham gia Hoa hậu Quốc tế 2019. Tại đêm chung kết, cô đã xuất sắc lọt top 8 thí sinh chung cuộc, đánh dấu sự trở lại của Việt Nam sau 3 năm liên tiếp trắng tay tại đấu trường này.
Có thể bạn chưa biết[sửa | sửa mã nguồn]
- Cả ba cuộc thi sắc đẹp quốc tế khác đều có thí sinh chiến thắng đầu tiên đến từ vùng Scandinavia: Phần Lan chiến thắng tại Hoa hậu Hoàn vũ 1952, Thụy Điển chiến thắng tại Hoa hậu Thế giới 1951, và Đan Mạch chiến thắng tại Hoa hậu Trái Đất 2001. Hoa hậu Quốc tế là một ngoại lệ khi Colombia là quốc gia đầu tiên chiến thắng tại cuộc thi Hoa hậu Quốc tế 1960.
- Các thí sinh từng lọt vào bán kết và chung kết của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ sau đó trở thành Hoa hậu Quốc tế. Họ là: Stella Márquez - bán kết, Colombia 1960; Ilma Urrutia - bán kết, Guatemala 1984; Laurie Simpson - Á hậu thứ 4, Puerto Rico 1987; Lia Victoria Borrero - chung kết, Panama 1998; Priscila Perales - bán kết, Mexico 2006.
- Thí sinh không đạt bất cứ giải nào tại Hoa hậu Hoàn vũ và Hoa hậu Thế giới sau đó trở thành Hoa hậu Quốc tế. Cô là: Sophie Sonia Perin, Pháp 1976.
- Thí sinh vào chung kết cuộc thi Hoa hậu Thế giới sau đó trở thành Hoa hậu Quốc tế. Họ là: Goizeder Azua - bán kết, Venezuela 2003, Anagabriela Espinoza - bán kết, Mexico 2009.
- Thí sinh không đạt thành tích tại Hoa hậu Thế giới sau đó trở thành Hoa hậu Quốc tế. Họ là: Anna Lena Hansen, Na Uy 1995, Christina Sawaya, Liban 2002.
- Thí sinh đạt danh hiệu Á hậu tại Hoa hậu Quốc tế sau đó trở thành Hoa hậu Thế giới. Họ là: Catharina Johanna Lodders - Á hậu 3, Hà Lan 1962; Aneta-Beata Kreglicka - Á hậu 1, Ba Lan 1989.
- Cuộc thi tạm hoãn năm 1966, Người chiến thắng năm 1965 Ingrid Finger trở thành người giữ vương miện lâu nhất trong lịch sử, tổng cộng 624 ngày (hơn 20 tháng). Sau đó, Hoa hậu Quốc tế 1967 Mirta Teresita Massa giữ vương miện trong 529 ngày (hơn 17 tháng). Lidija Manić của năm 1975 trở thành người giữ vương miện ngắn nhất, cô ở ngôi được 242 ngày (chưa được 8 tháng).
- Venezuela đã chiến thắng 8 lần tại cuộc thi Hoa hậu Quốc tế. 4 lần liên tiếp chiến thắng cách nhau 3 năm từ năm 1997 (1997, 2000, 2003, và 2006). Quốc gia này cử đại diện lần đầu tiên vào năm 1985. Tiếp theo sau là Hoa Kỳ, 3 lần chiến thắng trong chu kỳ 4 năm tính từ năm 1974.
- Colombia là quốc gia Nam Mỹ đầu tiên chiến thắng tại cuộc thi Hoa hậu Quốc tế. Hà Lan là quốc gia châu Âu đầu tiên chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Quốc tế.
- Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có quốc gia châu Phi nào đăng quang Hoa hậu Quốc tế, thành tích cao nhất của châu lục này là vào năm 1996, Tunisia đạt được danh hiệu Á hậu 1.
- Philippines, Liban, Nhật Bản và Thái Lan là bốn quốc gia duy nhất từ châu Á chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Quốc tế. Philippines chiến thắng 6 lần (1964, 1970, 1979, 2005, 2013 và 2016), Liban chiến thắng năm 2002, Nhật Bản năm 2012, Thái Lan năm 2019.
- Hoa hậu Quốc tế 1964, Gemma Cruz từ Philippines là người châu Á đầu tiên chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Quốc tế.
- Hoa hậu Quốc tế 1979, Melanie Marquez từ Philippines là Hoa hậu Quốc tế trẻ nhất trong lịch sử. Cô mới 15 tuổi khi chiến thắng tại cuộc thi.
- Hoa hậu Quốc tế 2002, Christina Sawaya từ Liban là người Trung Đông đầu tiên chiến thắng trong cuộc thi.
- Hoa hậu Quốc tế 2004, Jeymmy Paola Vargas Gómez từ Colombia là người da đen đầu tiên chiến thắng trong cuộc thi.
- Hoa hậu Quốc tế 2005, Precious Lara Quigaman từ Philippines là Hoa hậu Quốc tế thấp nhất, cô chỉ cao có 168 cm.
- Quốc gia có số lần chiến thắng lặp lại xa nhất hiện nay là Colombia khi Stella Marquez Zawadsky chiến thắng năm 1960, và 39 năm sau, Paulina Galvez Pineda đến từ quốc gia này mới chiến thắng lần nữa.
- Quốc gia có số lần chiến thắng lặp lại ngắn nhất là Mexico (2007-2009) và Ba Lan (1991-1993)
- Hầu hết các Hoa hậu Quốc tế đều còn sống đến ngày hôm nay, ngoại trừ Hoa hậu Quốc tế năm 1991 Agnieszka Kotlarska từ Ba Lan, cô bị ám sát năm 1996.
Tổ chức khác cùng tên[sửa | sửa mã nguồn]
Không nên lẫn lộn cuộc thi hoa hậu này với một cuộc thi hoa hậu khác cùng tên gọi do Hoa Kỳ sáng lập. Cuộc thi này được sáng lập vào năm 1986 ban đầu dành cho những người phụ nữ đã lập gia đình, nhưng sau đó thêm hai phần thi với tên gọi "Hoa hậu Quốc tế" và "Hoa hậu Thiếu niên Quốc tế". Giữa hai tổ chức này không hề có sự quan hệ ràng buộc nào với nhau.
Christine Mancini sáng lập ra một cuộc thi Hoa hậu Quốc tế khác dành cho những người đồng tính luyến ái nam.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Hoa hậu Hoàn vũ
- Hoa hậu Thế giới
- Hoa hậu Liên lục địa
- Hoa hậu Trái Đất
- Hoa hậu Siêu quốc gia
- Hoa hậu Hòa bình Quốc tế
- Nữ hoàng Du lịch Quốc tế
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Official Miss International Homepage: Trang chủ chính thức của cuộc thi
- Miss International Homepage—Hoa hậu Quốc tế do Mỹ sáng lập
- Pageantopolis: Kết quả của những cuộc thi Hoa hậu Quốc tế
- Missosology.Org: Phân tích những cuộc thi sắc đẹp thế giới
- Jimmy's Pageant Page
- Critical Beauty
- Pageant News Magazine
6 cuộc thi hoa hậu lớn nhất thế giới |
---|
Hoa hậu Thế giới | Hoa hậu Hoàn vũ | Hoa hậu Quốc tế | Hoa hậu Hoà bình Quốc tế| Hoa hậu Siêu quốc gia| Hoa hậu Trái đất |