Hoa hậu Siêu quốc gia
![]() Biểu tượng của cuộc thi Hoa hậu Siêu Quốc Gia | |
Khẩu hiệu | Unite our world with beauty (Đoàn kết thế giới của chúng ta với sắc đẹp) |
---|---|
Thành lập | 2009; 10 năm trước |
Loại | Cuộc thi sắc đẹp |
Trụ sở chính | Thành phố Panama |
Vị trí | |
Chủ tịch | Tryny Marcela Yadar Lobón |
Nhân vật chính | WBA |
Trang web | www |
Hoa hậu Siêu Quốc gia (tiếng Anh: Miss Supranational) là một cuộc thi sắc đẹp diễn ra thường niên điều hành bởi Hiệp hội sắc đẹp Thế giới (World Beauty Association S.A. - WBA), một tổ chức có trụ sở ở Panama.[1]
Cuộc thi đầu tiên được diễn ra vào năm 2009 tại thành phố Płock, Ba Lan với sự đăng quang của Oksana Moria đến từ Ukraine. Hoa hậu Siêu quốc gia đầu tiên của châu Á là Mutya Johanna Datul đến từ Philippines.[2] Cô đã chiến thắng trong đêm chung kết của cuộc thi vào ngày 6 tháng 9 năm 2013.[3]
Đương kim Hoa hậu Siêu quốc gia là Valeria Vazquez Latorre đến từ Puerto Rico.
Mục lục
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa hậu Siêu quốc gia bắt đầu tổ chức vào năm 2009 tại Ba Lan với 36 thí sinh sau đó tăng lên 66 vào năm 2010. Trong cuộc thi thứ 3 đã có 70 thí sinh đến từ khắp nơi trên thế giới tham dự.
"Đoàn kết thế giới của chúng ta với sắc đẹp!" là khẩu hiệu của cuộc thi.
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Phần thưởng cho thí sinh chiến thắng Hoa hậu Siêu quốc gia sẽ là 1 chiếc vương miện và 30.000USD tiền thưởng. Đây là cuộc thi sắc đẹp có giá trị giải thưởng cao thứ 3 thế giới chỉ xếp sau Hoa hậu Thế giới (Miss World) và Hoa hậu Hoàn vũ (Miss Universe).
Hoa Hậu[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Quốc gia | Hoa hậu Siêu Quốc gia | Tuổi | Địa điểm tổ chức | Số thí sinh tham dự |
---|---|---|---|---|---|
2009 | ![]() |
Oksana Moria | 20 | Płock, Ba Lan | 36 |
2010 | ![]() |
Karina Pinilla Corro | 25 | 66 | |
2011 | ![]() |
Monika Lewczuk | 23 | 70 | |
2012 | ![]() |
Ekaterina Buraya | 23 | Warsaw, Ba Lan | 53 |
2013 | ![]() |
Mutya Johanna Datul | 21 | Minsk, Belarus | 82 |
2014 | ![]() |
Asha Bhat | 22 | Krynica- Zdrój, Ba Lan | 71 |
2015 | ![]() |
Stephania Vásquez Stegman | 23 | 82 | |
2016 | ![]() |
Srinidhi Ramesh Shetty | 24 | 71 | |
2017 | ![]() |
Jenny Kim | 23 | 65 | |
2018 | ![]() |
Valeria Vázquez | 24 | 73 | |
2019 | ![]() |
Anntonia Porsild | 23 | Katowice, Ba Lan | 77 |
Số lần chiến thắng[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia/Lãnh thổ | Số lần | Năm |
![]() |
2014, 2016 | |
![]() |
2019 | |
![]() |
2018 | |
![]() |
2017 | |
![]() |
2015 | |
![]() |
2013 | |
![]() |
2012 | |
![]() |
2011 | |
![]() |
2010 | |
![]() |
2009 |
Á Hậu[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Á hậu 1 | Á hậu 2 | Á hậu 3 | Á hậu 4 |
---|---|---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Các đại diện của Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Year | Miss Supranational Vietnam | Hometown | Placement in Miss Supranational | Special awards |
---|---|---|---|---|
2009 | Chung Thục Quyên | Thành phố Hồ Chí Minh | Top 15 | Best in National Costume
Miss Photogenic Miss Internet |
2011 | Daniela Nguyễn Thu Mây | Cộng hòa Séc | Á hậu 3 | Miss Internet (Top 10) |
2012 | Lại Hương Thảo | Quảng Ninh | Did not place | Asia Pacific Queen
Miss Talent (Top 12) Best in National Costume (Top 16) Miss Congeniality St. George |
2015 | Nguyễn Thị Lệ Quyên | Bạc Liêu | Did not place | Miss Social Media
Best in Evening Gown (Top 3) |
2016 | Dương Nguyễn Khả Trang | Hà Giang | Top 25 | Best National Costume |
2017 | Nguyễn Đình Khánh Phương | Khánh Hòa | Top 25 | Miss Internet |
2018 | Nguyễn Minh Tú | Thành phố Hồ Chí Minh | Top 10 | Best National Costume
Best in Evening Gown Miss Supranational Asia 2018 |
2019 | Nguyễn Thị Ngọc Châu | Tây Ninh | Top 10 | Miss Supranational Asia
Winner - Supra Chat with Valeria Episode 2 2nd Place Miss Elegance |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Hoa hậu Hoàn vũ
- Hoa hậu Thế giới
- Hoa hậu Quốc tế
- Hoa hậu Liên Lục địa
- Hoa hậu Trái Đất
- Hoa hậu Hòa bình Quốc tế
- Nữ hoàng Du lịch Quốc tế
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “About Us” (bằng tiếng (tiếng Anh)). Miss Supranational. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Vẻ gợi cảm của Tân hoa hậu Siêu quốc gia”. Báo điện tử Dân trí. Ngày 7 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Philippines đăng quang Hoa hậu Siêu quốc gia 2013”. Báo VietNamNet. Ngày 7 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Miss Supranational, website chính thức.(tiếng Anh)