Nữ hoàng Du lịch Quốc tế
Nữ hoàng Du lịch Quốc tế (tiếng Anh: Miss Tourism Queen International) là một trong các cuộc thi sắc đẹp thường niên về du lịch và môi trường lớn nhất trên thế giới. Đây là cuộc thi sắc đẹp mới chỉ được tổ chức từ năm 2004 nhưng thu hút khoảng hơn 100 người đẹp tham gia trong hai năm 2007 và 2008. Bên cạnh vai trò như một cuộc thi sắc đẹp giữa các thí sinh, các thí sinh tham dự cuộc thi sẽ tuyên truyền và quảng bá hình ảnh du lịch của đất nước mình tới bạn bè quốc tế. Nữ hoàng Du lịch Quốc tế từng được trang web chuyên về các cuộc thi sắc đẹp Global Beauties xếp vào danh sách những cuộc thi sắc đẹp danh giá nhất thế giới (Grand Slam). Nhưng đến năm 2014, cuộc thi đã bị loại khỏi danh sách này. Do đó, đã có hai cuộc thi bị loại khỏi hệ thống Grand Slam (cuộc thi đầu tiên bị loại là Hoa hậu Trái Đất vào năm 2012).
Đương kim Nữ hoàng Du lịch Quốc tế là Mononoke Woo, đến từ Trung Quốc.
Cuộc thi đã chính thức bị khai tử sau khi tổ chức lần cuối vào năm 2019.
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Các danh hiệu chính của cuộc thi Nữ hoàng Du lịch Quốc tế:
- Nữ hoàng Du lịch Quốc tế
- Á hoàng 1
- Á hoàng 2
- Á hoàng 3
- Á hoàng 4
Bên cạnh đó BTC còn trao các giải Nữ hoàng châu lục:
- Nữ hoàng du lịch toàn cầu
- Nữ hoàng châu Á
- Nữ hoàng châu Âu
- Nữ hoàng châu Mỹ
- Nữ hoàng châu Phi
- Nữ hoàng châu Đại Dương
Địa điểm tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]
Cuộc thi Nữ hoàng Du lịch Quốc tế đã được tổ chức tại Trung Quốc trong suốt nhiều năm liền kể từ khi thành lập. Năm 2008, cuộc thi cố gắng chuyển địa điểm sang Việt Nam nhưng nước này đang lo chuẩn bị cho cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2008 nên không nhận quyền đăng cai.
Các Nữ hoàng Du lịch Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Quốc gia | Nữ hoàng Du lịch Quốc tế | Địa điểm tổ chức |
---|---|---|---|
2004 | ![]() |
Zabina Abdul Rashid Khan | ![]() |
2005 | ![]() |
Nikoletta Ralli | ![]() |
2006 | ![]() |
Justine Gabionza | ![]() |
2007 | ![]() |
Olga Zarubina | ![]() |
2008 | ![]() |
Silvia Cornejo Cerna | ![]() |
2009 | ![]() |
Yekaterina Grushanina | ![]() |
2010 | - | ||
2011 | ![]() |
Kantapat Peeradachinarin | ![]() |
2012 | - | ||
2013 | ![]() |
Alise Miskovska | ![]() |
2014 | - | ||
2015 | ![]() |
Nathalie Mogbelzada | ![]() |
2016 | ![]() |
Namshir Anu | ![]() |
2017 | - | ||
2018 | ![]() |
Camila Reis | ![]() |
2019 | ![]() |
Mononoke Woo | ![]() |
Quốc gia | Danh hiệu | Năm chiến thắng |
---|---|---|
![]() |
2 | 2007, 2009 |
![]() |
1 | 2019 |
![]() |
2018 | |
![]() |
2016 | |
![]() |
2015 | |
![]() |
2013 | |
![]() |
2011 | |
![]() |
2008 | |
![]() |
2006 | |
![]() |
2005 | |
![]() |
2004 | |
![]() |
2003 | |
![]() |
2002 | |
![]() |
2001 | |
![]() |
2000 | |
![]() |
1999 |
Thành tích theo vùng[sửa | sửa mã nguồn]
Châu lục | Danh hiệu | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|
Châu Âu | Nga (3), Hà Lan, Latvia, Hy Lạp, Phần Lan, Ukraine, Bồ Đào Nha, Bulgaria (1). | |
Châu Á | Mông Cổ, Thái Lan, Philippines, Ấn Độ, Trung Quốc (1). | |
Châu Phi | ||
Châu Mỹ | Peru, Venezuela, Brazil (1). | |
Châu Đại dương và các đảo |
Thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]
Có thể nói đây là cuộc thi hoa hậu chấp nhận các thí sinh của các vùng lãnh thổ của cùng quốc gia,vì cuộc thi mang tính chất quảng bá du lịch từng vùng của các thí sinh nên có khoảng trên 100 thí sinh từ khắp các quốc gia, lãnh thổ được cử đến.
Tại Nữ hoàng Du lịch Quốc tế 2009, Vivian Noronha Cia, Á hoàng 1 đã từng đoạt danh hiệu Á hậu 1 Hoa hậu châu Mỹ, nhưng sau khi tân Hoa hậu bị tước vương miện vì scandal, Vivian đã trở thành đương kim Hoa hậu châu Mỹ.
Danh sách đại diện Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên | Quê quán | Danh hiệu quốc gia | Thứ hạng | Giải thưởng đặc biệt |
---|---|---|---|---|---|
![]() |
Nguyễn Ngân Hà | Thành phố Hồ Chí Minh | Hoa khôi Các tỉnh phía Nam 2000 | Top 10 | Không |
![]() |
Ngô Thị Thanh Ngân | Hải Phòng | Không | Không đạt giải | 2nd Runner-up Miss Charm |
![]() |
Trần Thị Lan Phương | Hà Nội | Không | Không đạt giải | Không |
![]() |
Triệu Nguyễn Thu Trang | Tuyên Quang | Á hậu Tuyên Quang 2006 | Không đạt giải | Không |
![]() |
Chung Thục Quyên | Thành phố Hồ Chí Minh | Không | Không đạt giải | Miss Charity Queen |
![]() |
Nguyễn Thái Hà | Hà Nội | Á khôi Hà Nội 2005 | Không đạt giải | Không |
![]() |
Lê Huỳnh Thúy Ngân | Tiền Giang | Á hoàng Trang sức Việt Nam 2009 | Top 20 | Miss Internet Popularity |
![]() |
Đặng Phạm Phương Chi | Nghệ An | Nữ hoàng Trang sức Việt Nam 2015 | Top 10 [1] | Không |
![]() |
Nguyễn Diệu Linh | Hải Phòng | Giải Bạc Ngôi sao Người mẫu Tương lai 2012 | Top 10 | Miss Tourism Global |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Hoa hậu Thế giới
- Hoa hậu Hoàn vũ
- Hoa hậu Quốc tế
- Hoa hậu Liên lục địa
- Hoa hậu Trái Đất
- Hoa hậu Siêu quốc gia
- Hoa hậu Hòa bình Quốc tế
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Người đẹp bất ngờ lọt top 10 Nữ hoàng Du lịch Quốc tế 2016”. 2sao.vn. 27 tháng 9 năm 2016. Truy cập 28 tháng 9 năm 2016.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)