Lam Khiết Anh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lam Khiết Anh
Yammie Lam
Sinh27 tháng 4, 1963
 Hồng Kông thuộc Anh
Mất31 tháng 10, 2018 (55 tuổi)
Hồng Kông
Tên khácYammie Lam
Lam Tinh Linh (藍精靈)
Tịnh Tuyệt Ngũ Đài sơn (靚絕五台山)
Học vấnTrung học
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1983 - 2005
Người đại diệnTVB
QuêHồng Kông

Lam Khiết Anh (27/4/1963–31/10/2018) là một nữ diễn viên nổi tiếng người Hồng Kông những năm 1980 và đầu 1990 với sự nghiệp 47 phim điện ảnh lẫn truyền hình.[1] Cô được biết đến nhiều nhất với vai diễn tiêu biểu La Tuệ Linh trong bộ phim truyền hình 40 tập Đại Thời Đại.

Thân thế[sửa | sửa mã nguồn]

Lam Khiết Anh còn có tên tiếng Anh là Yammie Lam Kit-ying, đôi khi được viết là Yammie Nam, sinh ngày 27 tháng 4 năm 1963 tại Hong Kong thuộc Anh. Trong gia đình, cô là con út, bên cạnh một người anh và người chị ruột (tên Lam Khiết Khanh), cô còn có ba người anh cùng cha khác mẹ. Cuộc sống gia đình của cha mẹ không hạnh phúc. Từ nhỏ cô thường bị các anh hiếp đáp. Cha mẹ cô về sau cũng ly hôn.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1983, sau khi tốt nghiệp Trung học, Lam Khiết Anh cùng với người bạn thân Dương Linh (Carol Yeung) thi tuyển vào lớp đào tạo diễn viên của TVB. Dương Linh không qua được kỳ thi tuyển này,[3] còn Lam Khiết Anh được nhập học vào khóa 12 của lớp đào tạo diễn viên,[4] cùng lớp với Lưu Gia Linh, Ngô Quân Như, Lưu Thanh Vân, Tăng Hoa Thiên. Ngay sau khi tốt nghiệp, cô được TVB tuyển dụng làm MC chính trong một số tiết mục truyền hình. Do ngoại hình xinh đẹp và khả năng ăn nói lưu loát, Lam Khiết Anh được nhiều khán giả ưa thích. Cô được khán giả hâm mộ đặt cho mỹ danh "Tịnh Tuyệt Ngũ Đài Sơn", hàm ý chỉ ngôi sao đẹp nhất trong 5 đài truyền hình lớn nhất của Hong Kong lúc bấy giờ.

Năm 1984, cô bắt đầu đóng phim truyền hình đầu tiên Nữ kế song tinh (năm 1984) tiếp đó cô được biết đến qua nhiều vai diễn trong Lục chỉ cầm ma, Chiếc hộp tình yêu, Người vợ hiền, Chân mạng thiên tử, Vạn gia truyền thuyết, Nghĩa bất dung tình, Anh chàng độc thân, Vượt qua giới tuyến tình yêu, Người phụ nữ hái sao.

Năm 1992, cô đóng phim Đại thời đại, đóng chung với Trịnh Thiếu Thu và bộ phim Đại thời đại được bầu chọn là một trong những phim truyền hình hay nhất mọi thời của TVB.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1995 và 1996, cha mẹ cô liên tiếp qua đời. Sau đó cô được cho là đã chia tay bạn trai. Lam Khiết Anh từng yêu một người ngoài ngành họ Đặng. Năm 1986, cô gặp cú sốc đầu đời khi bạn trai bất ngờ tự tử.

Năm 1998, cô gặp phải tai nạn xe hơi và được đưa vào viện tâm thần năm 1999. Sự nghiệp diễn xuất hoàn toàn đi xuống dù sau đó cô có tham gia một vài phim điện ảnh và truyền hình.

Năm 2008, cô bị bắt gặp mặc áo ngủ và lang thang hút thuốc trên phố.[5] Cảnh sát đã tới sau khi người đi đường gọi điện thông báo, sau đó họ đã đưa cô tới ga Sheung Shui.[5]

Sau khi tuyên bố phá sản năm 2006, Lam Khiết Anh sống nhờ trợ cấp của thành phố với mức HK$3,700 một tháng. Tháng 12 năm 2013, Next Magazine tiến hành một cuộc phỏng vấn với cô, tiết lộ rằng cô từng bị hai ông lớn trong ngành giải trí Hồng Kông cưỡng hiếp 20 năm trước. Theo đó, một trong số hai người từng cưỡng hiếp cô đã chết được một thời gian không lâu (là Đặng Quang Vinh), người còn lại cưỡng hiếp cô khi quay phim ở Singapore (là Tăng Chí Vỹ).[1]

Truyền thông Trung Quốc đưa tin về cái chết Lam Khiết Anh vào ngày 03 tháng 11 năm 2018[6][7]. Theo đó, một người bạn đã mất liên lạc với Lam Khiết Anh từ hôm 31/10. Nhưng rạng sáng 3/11, người này mới đến nhà Lam Khiết Anh và phát hiện cô đã qua đời[8].

Phim đã đóng[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Hoa Tên Tiếng Việt Vai Đóng Cùng Với
1985 The Unwritten Law 法外情 Nội Tình Và Pháp Luật Annie Lưu Đức Hoa
1986 Witch from Nepal 奇緣 Kỳ Duyên Ida Châu Nhuận Phát
1987 Happy Go Lucky 開心快活人 Khai Tâm Khoái Hoạt Nhân Mina Lương Triều Vỹ
1989 They Came to Rob Hong Kong 八寶奇兵 Bát Bửu Kỳ Binh May
1991 The Tigers 五虎將之決裂 Ngũ Hổ Tướng Vợ Hoa Ngũ Hổ Tướng
1992 The Unleaded Love 花貨 Mary Trương Gia Huy
1993 The Lone Sabre 大刀王五 Đại Đao Vương Ngũ (Phim Điện Ảnh TVB) Ngạo Tuyết
1993 The Bride with White Hair 白髮魔女傳 Bạch Phát Ma Nữ Hà Duyên Hoa Trương Quốc Vinh, Lâm Thanh Hà
1993 Flirting Scholar 唐伯虎點秋香 Đường Bá Hổ điểm Thu Hương Vợ Đường Bá Hổ Trần Bách Tường, Châu Tình Trì
1994 A Chinese Odyssey Part One: Pandora's Box 西遊記第壹佰零壹回之月光寶盒 Đại Thoại Tây Du 1: Nguyệt Quang Bảo Hợp Xuân Tam Thập Nương (Yêu Tinh Nhền Nhện) Châu Tinh Trì, Ngô Mạnh Đạt
1994 A Chinese Odyssey Part Two: Cinderella 西遊記大結局之仙履奇緣 Đại Thoại Tây Du 2: Tiên Lý Kỳ Duyên Xuân Tam Thập Nương

(Yêu Tinh Nhền Nhện)

Châu Tinh Trì, Ngô Mạnh Đạt
1999 Aids Heart 愛滋初體驗 Ah Qian
2002 Troublesome Night 16 陰陽路十六之回到武俠時代 Âm Dương Lộ 16 Phan Kim Liên La Lan

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Hoa Tên Tiếng Việt Vai Đóng Cùng Với
1984 It's a Long Way Home 家有嬌妻 Người Vợ Hiền Phan Tịnh Văn Lương Triều Vỹ, Lữ Lương Vĩ, Trịnh Du Linh
1984 Rainbow Round My Shoulder 畫出彩虹 Tình Tựa Ánh Hồng Mạch Diễm Vân Trương Mạn Ngọc, Lữ Lương Vĩ, Lưu Thanh Vân
1984 The Return of Wong Fei Hung 寶芝林 Võ Hiệp Hoàng Phi Hồng Âu Dương Thanh Thanh Lưu Đức Hoa, Thang Trấn Nghiệp
1984 It Takes All Kinds 超越愛情線 Vượt Tuyến Tình Yêu Chung Tuyết Nhi Huỳnh Nhật Hoa, Trịnh Du Linh, Nhậm Đạt Hoa
1984 The Return of Mischievous Lots 扭计雙星 Nữ Kế Song Tinh Joe

(A Tổ)

1985 Deadful Melody 六指琴魔 Lục Chỉ Cầm Ma Đàm Nguyệt Hoa Thạch Tu, Ngô Khải Hoa
1986 Heir to the Throne Is... 真命天子 Chân Mệnh Thiên Tử Hà Hoa Tiên Tử Lưu Đức Hoa, Châu Hải My
1986 A Taste of Bachelorhood 鑽石王老五 Anh Chàng Độc Thân Cố Đồng Tâm Ngô Khải Hoa
1986 Turn Around And Die 英雄故事 Câu Chuyện Anh Hùng Đồng Văn Thanh
1986 Next Year Next Kins 愛情寶盒 Ái Tình Trọn Vẹn Tạ An Nhi Ngô Khải Hoa
1989 I Do I Do 花月佳期 Hoa Nguyệt Giai Kỳ Monica Quách Tấn An, Lý Gia Hân
1989 Looking Back In Anger 義不容情 Nghĩa Bất Dung Tình Mai Phấn Phương Ôn Triệu Luân, Huỳnh Nhật Hoa, Châu Hải My
1989 War Of The Dragon 還我本色 Ân Oán Nghĩa Tình Diêu Thục Trinh Ôn Triệu Luân, Nhậm Đạt Hoa
1989 The Vixen's Tale 萬家傳說 Vạn Gia Truyền Thuyết Liễu Tư Quách Tấn An
1989 Battle of the Heart 摘星的女人 Cô Gái Trích Tinh Thang Dĩnh Tâm Huỳnh Nhật Hoa, Thạch Tu
1989 The Final Combat 蓋世豪俠 Anh Hùng Cái Thế hoặc

(Cái Thế Hào Hiệp)

Tuyết Nhạn Châu Tinh Trì, Ngô Mạnh Đạt
1989 The Mamasan 霓虹姊妹花 Nghê Hồng Tỷ Muội Hoa Tiền Ái Linh (Elaine)
1990 Lovers at the End of an Era 末代兒女情 Mạt Đại Nhi Nữ Tình

(Phim Đài Loan)

Mã Tố Tâm Lưu Tùng Nhân, Mã Cảnh Đào
1991 Fame or Shame 情危夜合花 Tình Nguy Dạ Hợp Hoa Gigi/Fion
1991 Sergeant Talkie 妙探對講機 Diệu Thám Đối Giảng Cơ Dư Gia Mẫn
1991 One Love, One Life 半生緣一世情 Bán Sinh Duyên, Nhất Thế Tình (Phim Đài Loan) Lý Tú Như
1991 The Poor Rich Man 橫財三千萬 Hoành Tài Ba Triệu Hạ Hiểu Mạn Hạ Vũ, Âu Dương Chấn Hoa
1992 The Greed Of Man 大時代 Đại Thời Đại hoặc (Thời Đại Bố Già) La Tuệ Linh Trịnh Thiếu Thu, Châu Huệ Mẫn, Lưu Thanh Vân, Quách Ái Minh, Đào Đại Vũ, Lưu Tùng Nhân, Thiệu Trọng Hành
1993 The Iron Body Guard 大刀王五 Vợ Wang
1993 The Art of Being Together 奇情小男人 Công Tử Đào Hoa Viên Thiên Lan (Tina) Lâm Bảo Di, Quách Ái Minh
1994 Wounded Tracks 傷城記 Thương Thành Ký Tuyết Linh
1994 Crime And Passion 新重案傳真 Sự Thật Vụ Trọng Án hoặc (Trọng Án Truyền Kỳ) Đinh Lan Đào Đại Vũ, Lâm Gia Hoa
2004 Love In A Miracle 愛在有情天 Bầu Trời Yêu Thương (ATV) Tư Vũ Mã Cảnh Đào, Trần Tú Văn, Trần Triển Bằng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b JayneStars - Admitted Raped by entertainment "Big Brother"
  2. ^ “與家人緣薄 為愛屢受傷”. 蘋果日報. ngày 10 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “藍潔瑛遭毆自揭被性侵”. TOPick. ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ “慨嘆與家人失聯絡 藍潔瑛難忘《大時代》:想復出?”. 香港蘋果日報. ngày 11 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ a b Disturbed Yammie Nam Wanders in Night Gown; Pedestrians Call Police
  6. ^ “【藍潔瑛逝世】友人上門揭發 55歲藍潔瑛倒斃赤柱公屋住所”. 香港01 (in Chinese). ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ “Former Hong Kong actress Yammie Lam found dead at home”. The Straits Times.
  8. ^ “Former TVB actress Yammie Lam, 55, found dead in Hong Kong flat”. South China Morning Post.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]