Liêu Thái Tổ
Liêu Thái Tổ 遼太祖 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||||||||||
Hoàng đế Khiết Đan | |||||||||||||||||
Trị vì | 17 tháng 3 năm 916 – 6 tháng 9 năm 926 (10 năm, 173 ngày) ![]() | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Sáng lập triều đại | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Liêu Thái Tông | ||||||||||||||||
Thủ lĩnh Khiết Đan | |||||||||||||||||
Tại vị | 27 tháng 2 năm 907 – 17 tháng 3 năm 916 (9 năm, 19 ngày) | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | 872 | ||||||||||||||||
Mất | 6 tháng 12, 926 Trung Quốc | (53–54 tuổi)||||||||||||||||
An táng | Tổ lăng | ||||||||||||||||
Thê thiếp | Thuật Luật Bình | ||||||||||||||||
Hậu duệ |
| ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Triều đại | Nhà Liêu | ||||||||||||||||
Thân phụ | Gia Luật Tát Lạt Đích | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Tiêu Nham Chỉ Cân |
Liêu Thái Tổ (giản thể: 辽太祖; phồn thể: 遼太祖; bính âm: Liáo Tàizŭ) (872-926), tên là Gia Luật A Bảo Cơ (Yelü Abaoji, 耶律阿保機), phiên âm tiếng Mongol: Ambagyan, Hán danh là Gia Luật Ức (耶律亿), nhũ danh Xuyết Lý Chích (啜里只), là vị hoàng đế đầu tiên của Khiết Đan, trong lịch sử Trung Quốc.
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Gia Luật A Bảo Cơ sinh năm 872 ở khu vực nay là Nội Mông trong một gia tộc nhiều đời là tù trưởng và thủ lĩnh quân sự (di lý cận) của bộ tộc Điệt Lạt của Khiết Đan. A Bảo Cơ là con trai trưởng của Gia Luật Tát Lạt Đích, mẹ là Tiêu Nham Chỉ Cân. Năm 901, A Bảo Cơ được lập làm thủ lĩnh quân sự (di lý cận kiêm nhiệm ư việt), không lâu sau đó trở thành tù trưởng. Ông dùng vũ lực chinh phục các địa khu Khiết Đan phụ cận, các khu của người Hán và các sắc dân khác. Ngày 27 tháng 2 năm 907, A Bảo Cơ được tôn làm thủ lĩnh của liên minh bộ lạc, nhiệm kỳ 9 năm. Ông trọng dụng người Hán và sau đó đã cải sang chế độ thế tập, tức cha truyền con nối.
Năm 915, Gia Luật A Bảo Cơ xuất binh chinh phạt Thất Vi thắng lợi về nước, song lại bị ép giao lại tước vị thủ lĩnh liên minh Khiết Đan. A Bảo Cơ sau đó nổi dậy giết chết các địch thủ chính trị, thống nhất các bộ lạc Khiết Đan khác nhau. Ngày 17 tháng 3 năm 916, Gia Luật A Bảo Cơ đăng cơ xưng hoàng đế, lập quốc hiệu là Khiết Đan, kiến lập Đại Khiết Đan Quốc (ngày 24 tháng 2 năm 947, Liêu Thái Tông đã cải quốc hiệu thành Đại Liêu.[1], lập niên hiệu là Thần Sách. Ông cũng tự mình tạo ra văn tự Khiết Đan.
Gia Luật A Bảo Cơ sau khi kiến quốc vẫn tiếp tục tấn công các dân tộc hay chính quyền xung quanh, Bột Hải Quốc, Thất Vi và Hề lần lượt bị tiêu diệt. Ngày 6 tháng 9 năm 926, ông mất ở thành Phù Dư, thọ 55 tuổi.
Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]
Phụ mẫu[sửa | sửa mã nguồn]
- Phụ: Liêu Đức Tổ Gia Luật Tát Lạt (耶律撒剌)
- Mẫu: Tuyên Giản Hoàng hậu Tiêu Nham Chỉ Cân (萧岩只斤)
Huynh đệ[sửa | sửa mã nguồn]
- Gia Luật Lạt Cát (耶律剌葛), tự Suất Lại (率懒)
- Gia Luật Điệt Lạt (耶律迭剌), tự Vân Độc Côn (云独昆)
- Gia Luật Dần Để Thạch (耶律寅底石), tự A Tân (阿辛)
- Gia Luật An Đoan (耶律安端), tự Ôi Ẩn, Đông Đan Quốc vương (东丹国王)
- Gia Luật Tô (耶律苏), tự Độc Côn (独昆), Nam phủ Tể tướng
Hậu phi[sửa | sửa mã nguồn]
- Thuần Khâm Hoàng hậu Thuật Luật Bình (述律平) (Thuật Luật Nguyệt Lý Đóa, Tiêu thị)
- Cung nhân Tiêu thị (宫人萧氏)
Con[sửa | sửa mã nguồn]
- Con trai:
- Gia Luật Bội (耶律倍), mẫu Thuật Luật Bình.
- Gia Luật Đức Quang (耶律德光), mẫu Thuật Luật Bình.
- Gia Luật Lý Hồ (耶律李胡), mẫu Thuật Luật Bình.
- Gia Luật Nha Lý Quả (耶律牙里果), mẫu Tiêu thị.
- Con gái:
- Gia Luật Chất Cổ (耶律质古), mẫu Thuật Luật Bình.
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Liêu sử, quyển 4, Thái Tông bản kỷ hạ Liêu sử - Thái Tông bản kỷ hạ