Mersin (tỉnh)
Tỉnh Mersin | |
---|---|
— Tỉnh của Thổ Nhĩ Kỳ — | |
Vị trí của tỉnh Mersin ở Thổ Nhĩ Kỳ | |
Quốc gia | Thổ Nhĩ Kỳ |
Vùng | Địa Trung Hải |
Tỉnh lỵ và thành phố lớn nhất | Mersin |
Chính quyền | |
• Khu vực bầu cử | Mersin |
Diện tích | |
• Tổng | 15,53 km2 (6,00 mi2) |
Dân số [1] | |
• Tổng | 1.773.852 |
• Mật độ | 110,000/km2 (300,000/mi2) |
Mã bưu chính | 33000–33999 |
Mã điện thoại | 324 |
Mã ISO 3166 | TR-33 |
Biển số xe | 33 |
Mersin là một tỉnh ở phía nam Thổ Nhĩ Kỳ, bên bờ Địa Trung Hải, giữa Antalya và Adana. Tỉnh lỵ là thành phố Mersin, các đô thị khác là Tarsus, nơi sinh của Sứ đồ Phaolô.
Tên cũ tỉnh này là İçel. Năm 2002, tỉnh được đổi tên thành Mersin để phù hợp với tên tỉnh lỵ này như các tỉnh khác, ngoại trừ 3 tỉnh. Biển số xe tỉnh này là 33.
87% diện tích tỉnh này là núi với độ cao nhất ở dãy núi Taurus có đỉnh là Medetsiz (3.584 m) ở rặng Bolkar, và có một số đèo quan trọng qua miền trung Anatolia. Dải ven biển có nhiều khu đất bằng phẳng do sông chảy từ núi xuống tạo nên. Những khu vực này màu mỡ. Sông lớn nhất tỉnh này là sông Göksu. Mersin có 321 km bờ biển, phần lớn là bãi cát. Khí hậu tỉnh này đặc trưng Địa Trung Hải.
Khoảng 50% dân số tỉnh này trẻ hơn 24 tuổi, 68% sinh ra tại Mersin. Tỷ lệ biết đọc biết viết là 89%. Khoảng 43% nam giới và 27% nữ giới tốt nghiệp trung học. Mật độ dân số 117 người/ki-lô-mét vuông.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Viện thống kê Thổ Nhĩ Kỳ, tài liệu MS Excel – Population of province/district centers and towns/villages and population growth rate by provinces
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Thành phố Mersin
- Đại học Mersin
- Hội đồng thành phố Mersin Lưu trữ 2019-07-10 tại Wayback Machine
- Dân Mersin Lưu trữ 2008-05-16 tại Wayback Machine
36°40′43″B 33°48′19″Đ / 36,67861°B 33,80528°Đ