Physeteridae
Giao diện
Physeteridae | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Cetacea |
Phân bộ (subordo) | Odontoceti |
Họ (familia) | Physeteridae (Gray, 1821)[1] |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Kogiidae Gill, 1871 |
Physeteridae là một họ động vật có vú trong bộ Cetacea. Họ này được Gray miêu tả năm 1821.[1]
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Physeteridae | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Cetacea |
Họ (familia) | Kogiidae Gill, 1871[1] |
Kogiidae là một họ cá voi. Họ này được thành lập năm 1871.[1]
Phân loại học
[sửa | sửa mã nguồn]Họ này gồm 2 chi và có 3 loài còn sinh tồn:[1]
- chi Kogia Gray, 1846
- loài Kogia breviceps (Blainville, 1838)
- loài Kogia sima (Owen, 1866)
- chi Physeter
- loài Physeter catodon - Cá nhà táng
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Physeteridae”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “msw3” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]